Ghi nhận thị trường giá lúa gạo hôm nay (25/3) biến động không đồng nhất. Dự kiến đến cuối tháng 3, sản lượng gạo xuất khẩu của nước ta sẽ đạt khoảng 1,6 triệu tấn, trị giá hơn 1 tỷ USD, tăng 50% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá lúa gạo hôm nay
Ghi nhận tại An Giang cho thấy, giá lúa hôm nay (25/3) biến động trái chiều.
Theo đó, lúa Đài thơm 8 tiếp tục giảm 200 đồng/kg, hạ giá bán xuống còn 7.700 - 8.000 đồng/kg.
Tương tự, giá lúa OM 5451 và lúa OM 18 hôm nay cũng ghi nhận giảm 100 - 200 đồng/kg, hiện đang được giao dịch với mức tương ứng là 7.500 - 7.600 đồng/kg và 7.900 - 8.100 đồng/kg.
Riêng giá lúa Nàng Hoa 9 tăng nhẹ 100 đồng/kg, dao động trong khoảng 7.800 - 7.900 đồng/kg. Các thương hiệu còn lại tiếp tục giữ nguyên mức giá giao dịch trước đó.
Song song đó, thị trường giá nếp hôm nay cũng điều chỉnh nhẹ. Cụ thể, giá nếp 3 tháng (tươi) tiếp đà giảm 300 đồng/kg, hạ xuống còn 7.600 - 7.900 đồng/kg. Giá nếp Long An (tươi) duy trì trong từ 7.800 đồng/kg đến 8.000 đồng/kg. Hai loại nếp đùm 3 tháng (khô) và nếp Long An (khô) tạm dừng khảo sát hôm nay.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp 3 tháng (tươi) |
kg |
7.600 - 7.900 |
-300 |
- Nếp Long An (tươi) |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Nếp đùm 3 tháng (khô) |
kg |
- |
- |
- Nếp Long An (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
7.400 - 7.600 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
kg |
7.700 - 8.000 |
-200 |
- Lúa OM 5451 |
kg |
7.500 - 7.600 |
-100 - 200 |
- Lúa OM 18 |
kg |
7.900 - 8.100 |
-100 - 200 |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
7.800 - 7.900 |
+100 |
- Lúa OM 380 |
Kg |
7.500 - 7.600 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Lúa IR 50404 (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa Nàng Nhen (khô) |
kg |
- |
- |
Giá gạo |
ĐVT |
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp ruột |
kg |
16.000 - 18.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
15.500 - 16.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
26.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
19.000 - 20.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
17.500 - 19.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
17.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
19.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
19.500 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.000 |
- |
- Cám |
kg |
9.000 - 10.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 22/3 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Cũng tại chợ An Giang, thị trường giá gạo hôm nay không có chuyển biến mới. Trong đó, giá gạo thường tiếp tục được giao dịch ở mức 15.500 - 16.500 đồng/kg.
Tương tự, giá cám hôm nay tiếp tục duy trì ổn định từ 9.000 đồng/kg đến 10.000 đồng/kg.
Gạo Việt và cơ hội gia tăng giá trị xuất khẩu
Theo VTV, cơ hội gia tăng kim ngạch xuất khẩu của gạo Việt vẫn còn rất lớn khi các nước đang tăng cường thu mua mặt hàng này. Sau khi nhập khẩu và bàn giao hơn 2.000 tấn gạo thơm sang Malaysia, ông Suherman, Tổng Giám đốc Công ty Chy Marketing, Singapore đã bay thẳng tới Việt Nam và đến tận các nhà máy gạo ở Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) để tìm hiểu và xúc tiến các hợp đồng mới.
Ông Suherman cho biết: "Hợp đồng đầu tiên khá thành công và tôi khá hài lòng với quy trình sản xuất, sản phẩm tại đây. Tôi hy vọng sẽ sớm có cơ hội hợp tác với nhiều lô hàng tiếp theo bởi gạo Việt Nam rất chất lượng".
Trong quý I/2024, nếu như sản lượng gạo xuất khẩu chỉ tăng khoảng 15%, thì kim ngạch lại có mức tăng ấn tượng với hơn 45% so với cùng kỳ năm ngoái. Thậm chí, sau nhiều đợt điều chỉnh, giá gạo Việt Nam hiện vẫn giữ mức cao hơn so với gạo Ấn Độ và Thái Lan.
Hiện 1 tấn gạo thơm Việt Nam khi xuất khẩu đi châu Á và châu Âu có mức giá hơn 700 USD. Có thể thấy, việc tập trung chế biến và xuất khẩu các dòng gạo thơm chính là giải pháp nâng cao giá trị cho hạt gạo Việt Nam.
Sau chỉ đạo của Chính phủ, giá lúa gạo trong nước đã dần ổn định, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà máy thu mua, chế biến và xuất khẩu. Về lâu dài, ngành gạo Việt Nam nên sớm có hệ thống phơi sấy, bảo quản quy mô cấp vùng để tập trung sản xuất với sản lượng lớn, chất lượng cao và chủ động xuất khẩu khi có giá bán tốt.