Khảo sát cho thấy, giá phân bón hôm nay (25/3) tăng 20.000 - 30.000 đồng/bao đối với phân urê và tiếp tục đi ngang đối với các sản phẩm khác.
Giá phân bón hôm nay tại khu vực Đông Nam Bộ - Tây Nguyên
Ghi nhận (25/3) cho thấy, giá phân bón không có chuyển biến mới tại khu vực Đông Nam Bộ - Tây Nguyên.
Theo đó, giá phân urê ổn định trong khoảng 580.000 - 640.000 đồng/bao. Phân SA Nhật duy trì từ 350.000 đồng/bao đến 390.000 đồng/bao.
Các sản phẩm phân Kali bột hiện được người dân thu mua với giá 690.000 - 750.000 đồng/bao.
Song song đó, ba thương hiệu phân NPK 16 - 16 - 8 cũng giữ nguyên mức giá cũ là 750.000 - 850.000 đồng/bao.
Tại thời điểm khảo sát, mặt hàng giữ mức giao dịch cao nhất và thấp nhất lần lượt là phân NPK 20 - 20 - 15 TE Bình Điền và phân lân Lâm Thao, tương ứng với 1.050.000 - 1.090.000 đồng/bao và 300.000 - 330.000 đồng/bao.
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ - TÂY NGUYÊN |
|||
Tên loại |
Ngày 23/3 |
Ngày 25/3 |
Thay đổi |
Phân URÊ |
|||
Cà Mau |
580.000 - 630.000 |
580.000 - 630.000 |
- |
Phú Mỹ |
580.000 - 640.000 |
580.000 - 640.000 |
- |
Phân SA |
|||
Nhật |
350.000 - 390.000 |
350.000 - 390.000 |
- |
Phân KALI bột |
|||
Cà Mau |
690.000 - 750.000 |
690.000 - 750.000 |
- |
Phú Mỹ |
690.000 - 750.000 |
690.000 - 750.000 |
- |
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
Cà Mau |
750.000 - 800.000 |
750.000 - 800.000 |
- |
Phú Mỹ |
750.000 - 800.000 |
750.000 - 800.000 |
- |
Đầu Trâu |
830.000 - 850.000 |
830.000 - 850.000 |
- |
Phân NPK 20 - 20 - 15 TE |
|||
Bình Điền |
1.050.000 - 1.090.000 |
1.050.000 - 1.090.000 |
- |
Phân Lân |
|||
Lâm Thao |
300.000 - 330.000 |
300.000 - 330.000 |
- |
Số liệu: 2nong.vn.
Giá phân bón hôm nay tại khu vực miền Bắc
Cùng thời điểm khảo sát, giá phân bón hôm nay (25/3) tại khu vực miền Bắc ghi nhận biến động mới đối với mặt hàng phân urê.
So với trước đó, các sản phẩm phân urê đã tăng 20.000 - 30.000 đồng/bao. Sau điều chỉnh, giá phân urê Hà Bắc là 570.000 - 600.000 đồng/bao và giá phân urê Phú Mỹ là 560.000 - 590.000 đồng/bao.
Đối với các thương hiệu còn lại, giá giao dịch vẫn tiếp tục đi ngang. Trong đó, dòng phân NPK 16 - 16 - 8 Việt Nhật duy trì mức giá cao nhất là 870.000 - 890.000 đồng/bao.
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
KHU VỰC MIỀN BẮC |
|||
Tên loại |
Ngày 23/3 |
Ngày 25/3 |
Thay đổi |
Phân URÊ |
|||
Hà Bắc |
540.000 - 580.000 |
570.000 - 600.000 |
+ 20.000 - 30.000 |
Phú Mỹ |
540.000 - 570.000 |
560.000 - 590.000 |
+ 20.000 |
Phân NPK 16 - 16 - 8 + TE |
|||
Việt Nhật |
870.000 - 890.000 |
870.000 - 890.000 |
- |
Phân Supe Lân |
|||
Lâm Thao |
260.000 - 290.000 |
260.000 - 290.000 |
- |
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
Việt Nhật |
800.000 - 840.000 |
800.000 - 840.000 |
- |
Phú Mỹ |
800.000 - 840.000 |
800.000 - 840.000 |
- |
Phân KALI bột |
|||
Canada |
650.000 - 680.000 |
650.000 - 680.000 |
- |
Hà Anh |
650.000 - 670.000 |
650.000 - 670.000 |
- |
Số liệu: 2nong.vn
Giá khí đốt tự nhiên tăng trở lại tại châu Á do lo ngại về nguồn cung và nhu cầu
Trang Naturalgasworld cho biết, tại châu Á, giá khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) tuần này đã tăng lên mức cao nhất trong 6 tuần qua trong bối cảnh lo ngại về nguồn cung và nhu cầu từ người mua.
Các nguồn tin trong ngành ước tính, giá LNG trung bình giao tháng 5 tại khu vực Đông Bắc Á đã tăng 8% so với tuần trước, lên 9,4 USD/mmBtu, mức cao nhất kể từ ngày 9/2.
Ana Subasic, nhà phân tích khí đốt tự nhiên và LNG tại Công ty Kpler, cho biết: “Các hợp đồng TTF châu Âu và LNG tháng trước đã đạt mức cao nhất trong 6 tuần do ngừng hoạt động ngoài kế hoạch và nhu cầu ngày càng tăng từ người mua châu Á”. Cụ thể, Trung tâm TTF của Hà Lan và Freeport LNG đã thông báo đóng cửa hai trong số ba đoàn tàu hoặc các đơn vị hóa lỏng của họ. Subasic cho biết thêm các hợp đồng dự kiến sẽ ổn định do nhu cầu ngày càng tăng ở châu Á.
Vào tháng trước, giá giao ngay tại Châu Á đã giảm xuống mức thấp nhất gần 3 năm là 8,3 USD/mmBtu, lượng tồn kho “dồi dào” trong bối cảnh thời tiết mùa đông ôn hòa đã đè nặng lên giá cả. LNG giao ngay rẻ hơn đã thúc đẩy nhu cầu từ người mua châu Á và hỗ trợ giá cả.