Ngày nay, việc xác định hợp đồng đặt cọc đang trong tình trạng vô hiệu hay có hiệu lực. Hoặc việc giải quyết các vấn đề tranh chấp của hợp đồng đặt cọc, dành được khá nhiều sự quan tâm. Để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi hợp đồng đặt cọc vô hiệu khi nào? Cùng Mogi tìm hiểu những trường hợp vô hiệu hợp đồng, cùng những hậu quả pháp lý đi kèm tại đây!
Hợp đồng đặt cọc là gì?
Hợp đồng đặt cọc là một văn bản được lập ra, nhằm đảm bảo việc thực hiện giao dịch mua – bán của các bên diễn ra thuận lợi. Hiện nay pháp luật không có quy định hợp đồng đặt cọc phải có chứng thực, công chứng. Tuy nhiên, để đảm bảo tính pháp lý cao, các bên nên tiến hành công chứng hợp đồng.
Đặt cọc là việc bên đặt cọc giao cho bên nhận đặt cọc một khoản tiền, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn. Để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng được diễn ra thuận lợi và đúng quy định.
Mục đích lập ra hợp đồng đặt cọc để thực hiện một hợp đồng dân sự đã giao kết đúng với thỏa thuận. Bên cạnh đó, nó còn đảm bảo giao kết một hợp đồng dân sự khác.
>>>Xem thêm: Thủ tục đặt cọc mua nhà: phải biết nếu không muốn mất tiền oan
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng 2015, hợp đồng đặt cọc có xảy ra tranh chấp thì. Nơi có thẩm quyền giải quyết vụ việc là tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú. Nếu cả hai bên thỏa thuận được thì tòa án nơi bị đơn hoặc nguyên đơn cư trú đều có thẩm quyền giải quyết. Nơi có thẩm quyền quyết định khác:
- Hợp đồng đặt cọc đất đai: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có mảnh đất
- Hợp đồng đặt cọc mang yếu tố nước ngoài: Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có mảnh đất
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu khi nào?
Đặt cọc có hiệu lực khi thỏa các điều kiện của Điều 130, Bộ luật Dân sự 2015. Ngoài ra, hợp đồng đặt cọc có hiệu lực khi được lập dưới dạng văn bản.
Theo Điều 117, Bộ luật Dân sự 2015. Hợp đồng đặt cọc vô hiệu khi hợp đồng đặt cọc không thỏa mãn các điều kiện hiệu lực của giao dịch dân sự.
Những điều kiện hiệu lực của giao dịch dân sự nào khiến cho hợp đồng đặt cọc vô hiệu hóa? Cùng Mogi điểm qua những mục sau để được giải đáp nhé!
>>>Xem thêm: Hợp đồng đặt cọc mua nhà – hiểu đúng để tránh mất tiền oan
Vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội
Một hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu khi có nội dung, mục đích vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội:
- Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung được cộng đồng, xã hội tôn trọng, thừa nhận.
- Điều cấm là những quy định của luật không cho phép công dân thực hiện những hành vi nhất định.
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do giả tạo
- Trường hợp trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba bằng xác lập giao dịch dân sự giả
- Khi các bên xác tham gia hợp đồng đặt cọc lập giao dịch dân sự một cách giả tạo. Nhằm che giấu một hợp đồng khác, thì hợp đồng đặt cọc giả tạo này vô hiệu. Trường hợp hợp đồng dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực khi hợp đồng đó cũng vô hiệu theo quy định của pháp luật
Hợp đồng do người chưa thỏa điều kiện pháp luật lập ra
Những người chưa thỏa điều kiện pháp luật lập ra bao gồm: người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người mất năng lực hành vi dân sự. Hợp đồng đặt cọc vô hiệu do những đối tượng trên thực hiện.
Ví dụ một người chưa đủ tuổi thành niên tham gia đặt cọc thì hợp đồng đó sẽ bị vô hiệu. Do chưa thỏa điều kiện pháp luật lập ra.
>>>Xem thêm: Hợp đồng mua bán đất: 5 vướng mắc thường gặp
Hợp đồng được lập do nhầm lẫn
Hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho các bên hoặc 1 bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch. Quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thuộc về bên bị nhầm lẫn.
Trừ trường hợp mục đích của hợp đồng đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay. Và làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự của các bên vẫn đạt được. Thì hợp đồng đặt cọc này vẫn có hiệu lực
Hợp đồng được lập ra do bị ép
Nếu lúc nhân sự bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép xác lập hợp đồng đặt cọc. Thì cá nhân này có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đặt cọc này là vô hiệu.
Ví dụ một người bị cưỡng ép tham gia vào đặt cọc thì hợp đồng đó sẽ bị vô hiệu. Do chưa thỏa điều kiện pháp luật lập ra.
Do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Nếu lúc người có năng lực hành vi nhân sự xác lập hợp đồng vào thời điểm không nhận thức. Và không thể làm chủ hành vi cá nhân của bản thân. Thì cá nhân này có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng đặt cọc này là vô hiệu.
>>>Xem thêm: Hợp đồng mua bán nhà đất: Những điều cần lưu ý
Hợp đồng không tuân thủ hình thức
Hợp đồng phải được lập thành văn bản theo quy định của nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP. Hợp đồng đặt cọc sẽ vô hiệu khi nó vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức.
Do có đối tượng không thể thực hiện được điều khoản
Nếu đối tượng trong hợp đồng không thực hiện được điều khoản từ khi giao kết hợp đồng đặt cọc. Thì hợp đồng đặt cọc này trở nên vô hiệu
Hợp đồng đặt cọc vô hiệu gây ra hậu quả pháp lý gì?
Hậu quả pháp lý hợp đồng đặt cọc vô hiệu được quy định tại Điều 131 BLDS 2015. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm thay đổi, phát sinh, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia. Khi hợp đồng đặt cọc vô hiệu thì các bên giao dịch khôi phục lại tình trạng ban đầu. Và hoàn trả cho các bên tham gia giao dịch những gì đã nhận. Phải trả bằng hiện kim nếu không hoàn trả được bằng hiện vật. Bên nào có lỗi mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường cho bên còn lại.
Trường hợp có tranh chấp
Trường hợp có tranh chấp về đặt cọc mà các bên không có thỏa thuận khác về xử lý đặt cọc theo nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP thực hiện như sau:
- Trong trường hợp đặt cọc chỉ để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng. Nếu mới phát hiện hợp đồng bị vô hiệu thì không phạt cọc. Hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng mới có sự vi phạm làm cho hợp đồng không được thực hiện. Việc xử lý hợp đồng vô hiệu hoặc giải quyết tranh chấp về vi phạm hợp đồng được thực hiện theo thủ tục chung. Giao dịch dân sự vô hiệu và không làm phát sinh nghĩa vụ, quyền dân sự của các bên.
- Trong trường hợp pháp luật có quy định điều kiện hoặc các bên có thỏa thuận. Nếu đặt cọc bị vô hiệu, thì hợp đồng đương nhiên cũng bị vô hiệu khi đặt cọc đó bị vô hiệu. Việc xử lý hợp đồng đặt cọc bị vô hiệu thực hiện theo thủ tục chung. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh nghĩa vụ, quyền dân sự của các bên từ thời điểm xác lập.
Thông qua bài viết trên, Mogi đã cùng bạn sơ lược qua toàn bộ thông tin quan trọng. Mang đến cho bạn lời giải đáp cho câu hỏi Hợp đồng đặt cọc vô hiệu khi nào?. Bao gồm các nội dung sau: Hợp đồng đặt cọc vô hiệu gây ra hậu quả pháp lý gì, Hợp đồng đặt cọc vô hiệu khi nào và Hợp đồng đặt cọc là gì.
Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp sự hữu ích đối với bạn. Nếu bạn cần thêm bất cứ thông tin gì về Luật nhà đất, hãy ghé thăm Mogi nhé. Tại đây sẽ có tất cả những kiến thức về bất động sản mà bạn mong muốn.
>>>Xem thêm: Mua bán nhà đất có nên ra phòng công chứng tư?