Các loại thuốc sinh học điều trị vảy nến có thành phần từ cơ thể sống hoặc các sản phẩm được tạo từ cơ thể sống. Nếu dùng không đúng cách, chúng có thể gây nhiều tác dụng phụ. Nắm rõ các thông tin về loại thuốc này sẽ giúp bệnh nhân dùng thuốc được an toàn, hiệu quả hơn.
I/ Thuốc sinh học là gì?
Hiện nay có khá nhiều phương pháp được áp dụng để điều trị bệnh vảy nến như: Dùng thuốc, điều trị bằng liệu pháp laser, quang trị liệu, dạng thuốc tiêm tiêm tĩnh mạch hoặc giải phóng nhanh… Trong đó, dùng các loại thuôc sinh học điều trị vảy nến được xem là giải pháp mới, mang lại nhiều ưu điểm. Vậy thuốc sinh học là gì?
Thuốc sinh học ((biological drugs) là các loại thuốc có thành phần của cơ thể sống hoặc những sản phẩm được tạo ra từ cơ thể sống. Cũng giống như các loại thuốc khác, các loại thuốc sinh học cũng được sử dụng nhằm mục đích điều trị hoặc phòng ngừa bệnh.
Thông thường, thuốc sinh học được tạo nên từ những nguồn sau:
- Từ người hoặc các loại động vật: Cơ quan nội tạng, mô ghép, máu và các thành phần của máu, tế bào gốc, kháng thể cho miễn dịch thụ động
- Từ công nghệ tái tổ hợp DNA: Thuốc sinh học được sử dụng để chỉ các sản phẩm sinh học được dùng trong y học. Bên cạnh được tạo nên từ người và động vật, các loại thuốc này còn có thể được điều chế từ việc tổ hợp DNA gồm: Các hoạt chất giống với protein quan trọng của cơ thể như nội tiết tố hoặc insuli. Hoặc các kháng thể đơn dòng giống với kháng thể trong hệ miễn dịch của con người, có tác dụng diệt vi khuẩn và virus. Sự khác biệt ở đây là chúng được lai tạo bởi công nghệ hoặc dùng các phương pháp sinh học khác. Nó có tác dụng ngăn chặn hoặc làm giảm những tác nhân gây hại từ bên ngoài hoặc điều trị đúng các tế bào đặc hiệu.
Khác với những loại thuốc hóa dược, thuốc sinh học được sản xuất đôi khi có cấu trúc phức tạp và khó phân tích rõ. Thêm vào đó, các thực thể sống được dùng để chế tạo thuốc sinh học rất nhạy cảm với các vi mô trong quá trình sản xuất. Nếu điều này xảy ra, nó có thể kéo theo sự thay đổi bản chất của thuốc hoặc sự tác động của nó lên cơ thể người bệnh. Chính vì vậy, để có được loại thuốc sinh học tốt, cần phải có sự giám sát chặt chẽ, gắt gao trong từng khâu một. Đây cũng chính là lý do vì sao mà thuốc sinh học có giá thành đắt hơn rất nhiều so với hóa dược.
Tuy nhiên, cũng vì sự phức tạp và khó khăn khi sản xuất nên thuốc sinh học hiếm khi bị làm giả. Trong khi các loại thuốc hóa dược có thể được sản xuất một cách dễ dàng, tràn lan.
II/ Các loại thuốc sinh học điều trị vảy nến
Dưới đây là những loại thuốc sinh học được dùng để chữa bệnh vảy nến:
Alefacept (amevive)
*) Chỉ định:
Thuốc Alefacept được dùng trong điều trị bệnh vảy nến thể mảng ở giai đoạn vừa hoặc kéo dài dai dẳng. Đây là thuốc sinh học chữa bệnh vảy nến đầu tiên được công nhận là đem lại hiệu quả kéo dài, ít tác dụng phụ. Trước khi điều trị bằng loại thuốc này, người bệnh cần phải được kiểm tra CD4. Cứ sau 2 tuần được điều trị thì bệnh nhân cần phải kiểm tra CD4 một lần.
*) Tác dụng phụ:
Mặc dù ít gây tác dụng phụ, nhưng bệnh nhân vẫn có nguy cơ mắc phải những vấn đề như: Ngứa, đau đầu, viêm mũi – họng, gây nhiễm trùng đường hô hấp trên, làm tăng nguy cơ bị cúm Ngoài ra, thuốc Alefacept (amevive) còn có thể gây nên các tác dụng phụ nghiêm trọng khác như suy chức năng gan, nhiễm trùng nặng, giảm bạch cầu… nhưng rất hiếm gặp.
*) Chống chỉ định:
Thuốc Alefacept (amevive) chống chỉ định cho các trường hợp:
- Người bị nhiễm HIV, bị mẫn cảm với những thành phần của thuốc.
- Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân bị nhiễm trùng, sử dụng vaccin sống, phụ nữ có thai hoặc đã từng bị bệnh ác tính.
Efalizumab (raptiva)
*) Chỉ định:
Đây cũng là một trong những loại thuốc sinh học điều trị vảy nến thường được sử dụng. Cũng giống như Alefacept, Efalizumab được chỉ định điều trị cho các trường hợp:
- Bị vảy nến thể mảng vừa và nặng, kéo dài dai dẳng.
- Các trường hợp bị bệnh vảy nến nhưng không sử dụng được các loại thuốc chữa vảy nến nhóm TNF alpha
*) Chống chỉ định:
Thuốc Efalizumab không được chỉ định cho các trường hợp:
- Người bị vảy nến thể khớp. Bởi thuốc này đem lại hiệu quả ít hơn so với các loại thuốc sinh học khác.
- Mẫn cảm với các thành phần của thuốc
- Phụ nữ đang mang thai
- Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi, suy giảm tiểu cầu, điều trị bằng vaccin sống, suy giảm hệ miễn dịch hoặc mắc các bệnh nhiễm trùng.
*) Tác dụng phụ:
Khi điều trị vảy nến bằng thuốc sinh học Efalizumab, bệnh nhân có thể gặp phải các vấn đề như:
- Đau đầu, sốt, lạnh run, cơ thể mệt mỏi.
- Nhiễm trùng
- Gặp hiện tượng bệnh vảy nến bùng phát trong tuần điều trị thứ 6 – 12 hoặc khi ngưng thuốc.
- Một vài trường hợp bị tăng sản bạch cầu, nhiễm trùng cơ hội hoặc u ác tính.
Thuốc Efalizumab có thể gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng như giảm tiểu cầu. Vì vậy, trước khi điều trị bệnh nhân cần được xét nghiệm số lượng tiểu cầu. Cứ sau 3 tháng điều trị thì cần phải đi kiểm tra lại một lần. Bên cạnh đó, bác sĩ còn có thể chỉ định cho người bệnh thực hiện các xét nghiệm khác như chụp X quang, xét nghiệm HGC đối với phụ nữ đang mang thai, xét nghiệm công thức máu…
Nhóm thuốc ức chế TNF
Các loại thuốc thuộc nhóm TNF có tác dụng ức chế, làm giảm TNF. Đây là một loại cytokine được tạo nên từ đại thực bào, lympho T, bạch cầu đơn nhân, tế bào sừng, tế bào đuôi gai. Nhóm thuốc này có tác dụng điều trị các bệnh viêm nổi trội. Nhưng theo lý thuyết, chúng có thể làm giảm sức đề kháng của cơ thể trước các bệnh nhiễm trùng và có khối u. Do đó, cần phải thận trọng khi điều trị. Dưới đây là những thuốc sinh học thuộc nhóm TNF:
Infliximab
*) Chỉ định:
Thuốc sinh học Infliximab được chỉ định cho các trường hợp:
- Bị vảy nến mảng kéo dài
- Bệnh Crohn
- Viêm khớp dạng thấp
- Viêm cột sống dính khớp
- Vảy nến thể khớp
- Với đặc tính là mang lại tác dụng nhanh chóng, nên thuốc Infliximab được chỉ định cho những tình trạng cấp tính hoặc cần khắc phục triệu chứng nhanh chóng như: Bị vảy nến thể mủ, vảy nến toàn thân, vảy nến khớp… Sau khoảng 1 – 2 tuần điều trị, các triệu chứng lâm sàng sẽ được cải thiện.
*) Chống chỉ định:
- Các trường hợp mẫn cảm với thành phần của thuốc
- Suy tim tiến triển giai đoạn 3, 4
- Thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai
Trước khi điều trị bằng thuốc sinh học điều trị vảy nến Infliximab, cần thực hiện xét nghiệm để loại trừ bệnh nhân mắc bệnh lao. Đồng thời, người bệnh sẽ được làm các xét nghiệm ure, men gan, creatinin máu, virus viêm gan B, công thức máu… Trong quá trình điều trị, xét nghiệm nhắc lại 3 tháng/lần.
*) Tác dụng phụ:
Điều trị vảy nến bằng thuốc Infliximab, bệnh nhân có thể gặp phải những vấn đề sau đây:
- Ngứa ngáy
- Nhức đầu
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên
- Hiệu lực của thuốc có thể bị giảm nếu như xuất hiện kháng thể kháng Infliximab.
- Các vấn đề nghiêm trọng như mắc bệnh lao, vượng phát suy tim, viêm gan, nấm, hội chứng giả Lupus…
Trong trường hợp men gan tăng khoảng 5 lần trở lên, ngưng uống thuốc và thực hiện điều trị như hướng dẫn của bác sĩ.
Etanercept
*) Chỉ định:
- Điều trị vảy nến thể mảng vừa và nặng.
- Bệnh thấp khớp
- Viêm khớp dạng thấp
- Vảy nến thể khớp
Thông thường, hiệu quả điều trị của Etanercept sẽ được phát huy sau khoảng 3 tháng điều trị.
*) Tác dụng phụ:
Thuốc sinh học chữa bệnh vảy nến Etanercept có thể gây ra các tác phụ như:
- Ho
- Nhức đầu
- Nhiễm trùng nặng
- Thiếu máu
- Gây bệnh bạch cầu ác tính
- Suy giảm tiểu cầu
- Suy tim tiến triển
Để bảo đảm an toàn, trước khi dùng thuốc, bệnh nhân cần thực hiện các xét nghiệm như: Xét nghiệm máu lắng, công thức máu, creatinin máu, ure, men gan… Các bác sĩ sẽ dựa vào những kết quả thu được để loại trừ các bệnh như lao phổi, suy tim, virus, viêm gan C. Xét nghiệm nhắc lại cứ sau 3 tháng điều trị.
*) Chống chỉ định:
Thuốc Etanercept chống chỉ định với các trường hợp:
- Mẫn cảm với các thành phần của thuốc
- Đang bị nhiễm trùng
- Người có tiền sử về các bệnh thần kinh, tim mạch, các bệnh ác tính, phụ nữ mang thai
Adalimumab
Thuốc sinh học trị vảy nến Adalimumab được chỉ định điều trị tương tự như thuốc infliximab. Trước khi sử dụng, bệnh nhân được khuyến cáo thực hiện các xét nghiệm như chụp X – quang, chức năng gan, công thức máu, viêm gan B…
*) Tác dụng phụ:
Trong quá trình điều trị bằng Adalimumab, bệnh nhân có thể gặp phải các vấn đề như sau:
- Phản ứng tại vị trí bị viêm
- Viêm đường hô hấp
- Viêm mũi – họng
- Bệnh tái bùng phát hoặc nhiễm lao
- Nhiễm nấm
- Viêm đường hô hấp
- Mắc phải hội chứng giả Lupus
- Làm tăng nguy cơ mắc các bệnh ác tính
- Thiếu máu
- Với các trường hợp mắc các bệnh về tim mạch hoặc đang trong thời kỳ mang thai, cần thận trọng khi dùng thuốc.
III/ Vài điều cần lưu ý khi điều trị vảy nến bằng thuốc sinh học
Khi điều trị vảy nến bằng thuốc sinh học, bệnh nhân cần chú ý một số điều sau đây:
- Các loại thuốc sinh học có thể gây ra nhiều tác dụng phụ. Do đó, cần tuân thủ đúng theo sự chỉ định của bác sĩ về liều lượng và thời gian điều trị.
- Thực hiện đầy đủ xét nghiệm được chỉ định trước khi sử dụng
- Các loại thuốc này có thể gây ảnh hưởng đến thai nhi. Vì vậy, phụ nữ đang mang bầu cần cẩn thận khi sử dụng.
Ngoài ra, để bệnh mau được chữa khỏi, đồng thời hạn chế nguy cơ tái phát, bệnh nhân cũng cần điều chỉnh chế độ ăn uống và sinh hoạt cho phù hợp:
- Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể, nhất là các loại rau xanh, trái cây tươi.
- Uống nhiều nước
- Không dùng rượu, bia, các chất kích thích và những thực phẩm không tốt cho sức khỏe như: Đồ ăn nhiều dầu mỡ, thực phẩm chiên rán, đồ uống có ga…
- Mặc quần áo rộng rãi, thoáng mát
- Vệ sinh cơ thể sạch sẽ, thoa kem dưỡng ẩm thường xuyên
- Không gãi ngứa để tránh nguy cơ bị nhiễm trùng
- Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao để nâng cao sức đề kháng.
Trên đây là các loại thuốc sinh học chữa bệnh vảy nến và những điều cần lưu ý. Để bảo đảm an toàn cho bản thân, nắm rõ các thông tin về những loại thuốc này là điều cần thiết.