Trên thế giới có rất nhiều loại sâm khác nhau, có công dụng tuyệt vời với sức khỏe như hồng sâm, sâm hàng quốc, sâm tươi… Tại Việt Nam cũng có rất nhiều loại sâm quý, tuy ít được biết đến nhưng cũng được xếp vào hàng thượng đẳng, cực kỳ tốt cho sức khỏe, có thể hỗ trợ phòng ngừa và cải thiện nhiều bệnh. Dưới đây là một số loại sâm quý của Việt Nam và tác dụng đối với sức khỏe của các loại sâm này.
Top 8 loại sâm quý của Việt Nam
Nhân sâm là tên gọi chung của các loại sâm, đứng đầu trong 4 vị thuốc thập toàn đại bổ “Sâm – Nhung – Quế – Phụ”, là thảo dược được dùng để kéo dài tuổi thọ, tăng cường miễn dịch, trị viêm phế quản… Nhân sâm thuộc họ Cuồng cuồng, sống lâu năm tại các vùng núi như Ấn Độ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Triều Tiền, Việt Nam… Ở Việt Nam, người ta thường gọi tắt nhân sâm là sâm, là loại cây lâu năm, phát triển chậm nên rất khó trồng. Một số loại sâm quý của Việt Nam có thể kể đến như:
1. Sâm Ngọc Linh – loại sâm quý của núi rừng Tây Nguyên
Đặc điểm hình thái
Nói đến các loại sâm quý có nhiều tác dụng với sức khỏe của Việt Nam thì không thể không nói đến sâm ngọc linh. Sâm Ngọc Linh còn gọi là sâm trúc, sâm khu năm, củ ngải rọm con, cây thuốc giấu, sâm Việt Nam, được đánh giá là một trong những loại sâm tốt nhất trên thế giới, là dược liệu thượng đẳng. Sâm ngọc linh thường mọc ở nơi có độ cao trên 1.200m, được phát hiện nhiều nhất ở miền Trung của nước ta. Là cây sống lâu năm, cao khoảng 40 – 100cm, có màu xanh lục hoặc tím, đường kính thân khoảng 4mm. Sâm ngọc là loại nhân sâm thứ 20 được tìm thấy trên thế giới, mọc chủ yếu ở Quảng Nam, Kon Tum, Lâm Đồng.
Một số đặc điểm của sâm ngọc linh như sau:
- Thân: Nhìn chung, sâm Ngọc Linh khá giống với sâm Triều Tiên, tuy nhiên, loại sâm này có nhiều sẹo trên thân, đốt dài 0.5 – 0.7cm, có nhiều đốt khá giống với đốt ở cây trúc nên được gọi là sâm cây trúc.
- Lá: Lá mọc ở đốt, trên đỉnh thân là lá kéo, cuống dài 6 – 12mm, lá kép hình chân vịt, phiến lá hình trứng, mép có hình răng cưa, 2 mặt đều có lông.
- Hoa: Khi cây trên 4 tuổi, hoa có hình tán đơn, mọc giữa các lá, mỗi tán có 60 -100 hoa, hoa 5 cánh màu vàng nhạt, có 5 nhị, 5 lá đài và 1 vòi nhụy.
- Rẽ: Mọc bò ngang trên hoặc dưới mặt đất với nhiều rễ con và củ.
- Quả: Mọc ở trung tâm tán lá, chiều dài khoảng 0.8 – 1cm, rộng 0.5 cm, khi còn non thì có màu xanh non sau chuyển sang xanh sẫm, vàng lục rồi đỏ cam. Trong mỗi quả chứa 1 hạt, mỗi cây có khoảng 10 – 30 quả.
Tác dụng của sâm ngọc linh
Sâm ngọc linh có chứa tới 52 hợp chất saponin, trong khi đó các loại sâm Hàn, sâm Mỹ, sâm Triều Tiên chỉ có 26 loại. Đặc biệt, loại sâm này còn chứa tới 20 loại saponin mà các loại sâm khác không hề có. Sâm còn có 17 hợp chất acid amin, 7 hợp chất polyacetylen, 20 khoáng chất vi lượng… Một số công dụng của sâm ngọc linh có thể kể đến như:
- Giảm đau, kháng khuẩn, tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng, có tác dụng tốt với khuẩn Streptococcus.
- Có tác dụng giảm đau họng, làm dịu cơn ho, long đờm, hỗ trợ điều trị viêm phế quản, hen suyễn.
- Chứa Majonoside – R2, có tác dụng chữa suy nhược thần kinh, chống trầm cảm, giảm căng thẳng mệt mỏi
- Bồi bổ cơ thể, giúp ngủ sâu giấc, tốt cho người cao tuổi, còi xương, thiếu máu, mới ốm dậy…
- Làm chậm quá trình lão hóa, chống oxy hóa, ức chế hình thành MDA, làm đẹp da, chống bạc tóc
- Bổ máu, chữa thiếu máu, điều hòa huyết áp, giảm cholesterol trong máu, tăng cường trí nhớ, hỗ trợ hệ thần kinh
- Tăng cường chức năng gan, hỗ trợ đào thải độc tố trong gan, giải độc gan, chống xơ gan hiệu quả
- Phòng chống ung thư, giảm đường huyết, chữa sốt rét, hỗ trợ phục hồi vết thương, hỗ trợ cầm máu vết thương…
2. Sâm bố chính
Sâm bố chính, tên gọi khác là nhân sâm Phú Yên, sâm báo, sâm thổ hào, tên khoa học là Hibiscus sagittifolius Kurz var.quinquelobus Gagnep. Là một trong những giống sâm quý của Việt Nam, mọc hoang ở nhiều nơi nhưng chủ yếu ở các vùng núi thuộc các tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An như Nam Đàn, Hương Sơn, Thanh Chương. Ngoài ra, loại sâm này còn có ở các tỉnh như Quảng Bình, Hòa Bình và một số tỉnh Tây Bắc.
Đặc điểm hình thái
Sâm bố chính có nhiều loại như sâm bố chính hoa màu đỏ tươi, hoa màu hồng phấn, hoa đỏ hồng và hoa màu vàng. Một số đặc điểm của loại sâm này như sau:
- Thân: Thân thảo, cao khoảng 1m, chủ yếu mọc đứng, có thể mọc bám vào các cây khác để phát triển.
- Lá: Màu xanh, hình trái xoan, phiến lá có hình như mũi tên, bề mặt có nhiều lông.
- Hoa: Hoa đơn có 5 cánh, có nhiều loại khác nhau, tùy theo loại sâm mà sẽ có màu hoa khác nhau, học mọc ở kẽ lá, có đường kính khoảng 8cm.
- Quả: Màu xanh non, hình trứng, có một đầu nhọn, chia làm 5 múi, khi chín chuyển sang màu nâu.
- Hạt: Có màu nâu, có hình dạng khá giống quả thận.
- Rễ: Màu vàng nhạt hoặc trắng, đường kính trung bình của rễ khoảng 1,5 – 2cm.
Tác dụng
Sâm bố chính vị ngọt đắng, tính mát, có công dụng bổ khí ích huyết, sinh tân dịch, chỉ khát chữa suy nhược cơ thể, kém ăn, trẻ em gầy còm chậm lớn, ít ngủ, đau lưng, đau mình, hoa mắt, chóng mặt, viêm họng, ho dai dẳng, khí hư, kinh nguyệt không đều. Theo nghiên cứu hiện đại, trong rễ sâm bố chính chứa khoảng 30 – 45% tinh bột và chất nhầy. Loại sâm này chứa nhiều acid béo, axit hữu cơ, phytosterol, coumarin, 11 loại axit amin và nhiều loại khoáng chất như magie, canxi, photpho, nhôm, đồng, natri…
Một số tác dụng của sâm bố chính có thể kể đến như:
- Chữa suy nhược cơ thể, cải thiện sức khỏe cho người mới ốm dậy, lao động nặng nhọc
- Bồi bổ cơ thể, giúp cơ thể hồi phục sau bỏng, nâng cao chức năng tiêu hóa
- Chữa suy nhược thần kinh, rối loạn giấc ngủ, nặng ngực, hồi hộp, đánh trống ngực, tim đập nhanh
- Chữa ho, hen suyễn, hạ sốt, trị ra nhiều mồ hôi, hay khát nước
- Chống suy dinh dưỡng, bổ máu, chống lo âu, trầm cảm, rối loạn kinh nguyệt…
3. Sâm đá – loại sâm quý của núi rừng Tây Bắc Việt Nam
Sâm đá hay sâm xuyên đá, là một trong những loại sâm quý hiếm ở núi rừng Tây Bắc, được mệnh danh là bậc thầy của các loại sâm. Sâm Xuyên Đá thân mềm, dây nhỏ, ít lá, khá giống sâm cau, cây thường mọc men theo các rìa núi đá, dây khá dài nên rất khó khăn trong việc tìm gốc. Sâm đá có quả màu xanh, khi chín thì chuyển sang màu vàng. Củ sâm dài, bám chắc vào đất, tuổi càng lớn thì củ càng to, có màu vàng nhẹ, mùi thơm, khá giống với mùi của sâm ngọc linh.
Sâm xuyên đá là một trong những loại sâm vô cùng quý hiếm, được tìm thấy ở một số tỉnh phía Bắc như Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang… Trong Đông y, tất cả các bộ phận của cây như lá, thân, rễ, củ đều được sử dụng làm thuốc. Hai thành phần chính được tìm thấy trong loại sâm này là saponin và Phenol glucoside. Trong đó, saponin là dưỡng chất quý, có trong hầu hết các loại sâm nổi tiếng trên thế giới, có tác dụng bồi bổ sức khỏe còn phenol glucoside có tác dụng ngăn ngừa lão hóa, tăng cường hệ miễn dịch, ngăn ngừa sự phát triển của các tế bào ung thư.
Một số tác dụng của cây sâm xuyên đá có thể kể đến như:
- Giảm căng thẳng, mệt mỏi, bồi bổ cơ thể, giúp cơ thể khỏe mạnh, tinh thần minh mẫn, tỉnh táo, hoạt bát hơn
- Hỗ trợ điều trị huyết áp thấp, làm chậm quá trình lão hóa, hỗ trợ phòng ngừa ung thư
- Cải thiện trí nhớ, hỗ trợ phục hồi sức khỏe cho người mới ốm dậy, phụ nữ sau sinh
- Tăng cường nội tiết tố, bổ thận tráng dương, ngăn ngừa mãn dục sớm ở nam lẫn nữ
Sâm xuyên đá có thể được sử dụng bằng cách ngâm mật ong, ngâm rượu hoặc đun nước uống trực tiếp. Tuy nhiên, loại sâm này không phù hợp với người cao huyết áp, mắc bệnh về tim mạch, bệnh nhân mắc ung thư đang xạ trị, người mắc bệnh liên quan tới gan, thận, tiêu hóa…
4. Sâm cau
Sâm cau có tên khoa học là Curculigo orchioides Gaertn, tên gọi khác là tiên mao, ngải cau, cồ nốc lan, họ Tỏi voi lùn. Sâm cau là một trong những loại sâm phổ biến, mọc hoang trên các đồi cỏ ở vùng rừng núi các tỉnh miền Bắc, ở vùng đồi núi Langbiang cũng có gặp. Sâm cau sinh trưởng ở điều kiện ánh sáng ít, không khí ẩm ướt, cây chỉ có 1 rễ chính không phân nhánh, lá dài mọc thành túm, hình mũi mác xếp nếp như lá cau. Mỗi cây thường có 3 – 5 hoa, màu vàng nhạt, tỏa ra từ bẹ lá.
Sâm cau được chia thành nhiều loại như:
- Sâm cau đỏ: Có vỏ màu đỏ đậm, khi già chuyển sang màu trắng, khi cạo đi lớp vỏ bên ngoài thì thấy bên trong vẫn là màu đỏ đặc trưng.
- Sâm cau đen: Tên gọi khác là tiên mao, được trồng làm nguyên liệu bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lý ở nam giới.
- Sâm cau trắng: Tính ấm, vị cay ngọt, hơi độc, có tác dụng làm mạnh gân cốt, bổ thận tráng dương, tăng cường sinh lý….
Sâm cau chứa nhiều hợp chất béo, chất nhầy, saponin, phenolic glycoside. Có vị cay, tính ôn, có độc, quy kinh Can, Thận. Thường được sử dụng để chữa liệt dương, nam giới tinh lạnh, phụ nữ đái đục, bạch đới, thần kinh suy nhược, người già đái són lạnh dạ, phong thấp, vận động khó khăn lưng gối lạnh đau. Liều dùng mỗi ngày là 6 – 12g, có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, ngâm rượu hoặc hoàn viên để uống. Ngoài ra, sâm cau còn được dùng để chữa bệnh ngoài da, ngứa bằng cách giã nát rồi đắp lên da.
5. Sa Sâm
Sa sâm có tên khoa học Launaea pinnatifida Cass hay còn gọi là sa sâm nam, là cây thân thảo, sống lâu năm thuộc họ cúc, chiều cao trung bình 15 – 25cm. Sa sâm mọc hoang phổ biến ở các bờ biển nhất là các tỉnh Quảng Bình, Quảng Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Nam, Nam Định. Cây có rễ mềm, màu vàng nhạt, mọc thẳng đứng; lá dài, xẻ lông chim, lá mọc ở gốc, xếp thành hình hoa thị quanh thân, có mép hình răng cưa không đều. Hoa có màu vàng, cuống ngắn, mọc ở gốc. Bộ phận được dùng làm thuốc chữa bệnh là rễ, thường được thu hái vào tháng 3 – 4 hoặc 8 – 9 hàng năm.
Sa sâm có chứa các thành phần hóa học như acid triterpenoid, polysaccharide, dẫn chất của Psoralen và Scopoletin, dẫn xuất của coumarin, chất béo, tinh dầu… Theo y học cổ truyền, sa sâm vị hơi đắng ngọt, tính mát, quy vào kinh Vị và Phế, có công dụng tả hỏa, dưỡng âm thanh phế, ích vị tân sinh, chỉ thấu. Được sử dụng để chữa ho, ho khan, viêm phế quản mạn tính, bệnh nhiệt bao tân dịch, lưỡi khô, khát nước, gầy róc. Có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các loại thuốc khác, liều dùng mỗi ngày là 10 – 15g ở dạng thuốc sắc.
6. Sâm đại hành – loại sâm quý của Việt Nam
Sâm đại hành có tên khoa học Eleutherine bulbosa, tên gọi khác là hành lào, phong nhạn, tỏi đỏ, tỏi lào, hành đỏ, tỏi đỏ, co nhọt, thuộc họ La dơn. Thường mọc hoang ở các sườn đồi, bìa rừng, dưới tán rừng và được trồng làm thuốc ở các tỉnh như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đà Nẵng, Hà Tây, Hòa Bình…
Là cây thân thảo, sống lâu năm, chiều cao trung bình khoảng 30cm, củ hình trứng giống củ hành, vảy bên ngoài màu đỏ, bên trong màu nâu hồng hoặc đỏ nâu. Lá hình mác, rộng 3 – 5cm, dài 40 – 50cm; hoa mọc thành chùm có màu trắng hoặc màu vàng nhạt. Bộ phận được dùng làm thuốc là rễ củ và thân.
Sâm đại hành chứa các hoạt chất như eleutherin, quinoid, eleutherol, isoeleutherin… Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, sâm đại hành là vị thuốc có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, cầm máu rất tốt. Theo Đông y, sâm đại hành vị ngọt, tính ấm, quy vào các kinh Can, Tỳ, công dụng chỉ huyết, sinh cơ, tư âm dưỡng huyết, chỉ khái. Thường được sử dụng để chữa ho, ho ra máu, chốc đầu, đinh nhọt, lở ngứa ngoài da, thiếu máu, đau đầu, mệt mỏi. Có thể dùng ở dạng nước sắc, hãm, bột, viên, thuốc bôi ngoài da với liều dùng 4 – 12g/ngày.
7. Cát sâm
Tên khoa học Millettia speciosa Champ…, họ Cánh bướm, tên gọi khác là sâm chuột, sâm nam, sơn liên ngẫu, đại lực thự, ngư đại lực. Là cây mọc hoang ở đồi núi của các tỉnh miền Bắc như Bắc Giang, Bắc Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hòa Bình. Cát sâm có lá kép lông chim lẻ, lá chét mọc đối, khi lá còn non có lớp lông mềm màu xanh xám phủ bên ngoài. Hoa màu đỏ hoặc hơi tím, đài hình ống, miệng loa rộng. Quả dẹt thường xuất hiện vào khoảng tháng 9 -12, bên trong chứa 1 – 10 hạt.
Theo các nghiên cứu khoa học, loại sâm này chứa nhiều flavones, alkaloids, terpenoids, phenylpropanoids, phytosterol và tinh dầu, có tác dụng chống oxy hóa, kháng viêm, nâng cao hệ miễn dịch, lòng đờm, chống ho… Theo Đông y, cát sâm vị ngọt, tính bình quy vào các kinh Tỳ và Phế. Có công dụng trừ hư nhiệt, dưỡng tỳ, bổ trung ích khí, lợi tiểu, thường được sử dụng để chữa suy nhược cơ thể, ho có đờm, biếng ăn, nhức đầu, sốt khát nước, tiểu tiện khó khăn. Có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác, liều dùng mỗi ngày là 10 – 20g ở dạng thuốc sắc hoặc bột.
8. Đảng sâm
Đảng sâm cũng là một trong những loại sâm quý của Việt Nam, có tên khoa học là Codonopsis pilosula (Franch) Nannf., họ Hoa chuông, tên gọi khác là cỏ rầy cáy, lầy cáy, đẳng sâm. Là cây thân thảo, sống lâu năm, mọc thành cụm lớn, thân có màu tím sẫm, bề mặt có lông tơ trắng. Lá hình bầu dục, mọc đối xứng trên thân cây, phân cuống hình trái tim, phần đuôi nhọn, có màu xanh ngả vàng, bề mặt có một lớp lông nhung mịn. Hoa có màu xanh nhạt, lúc sắp rụng có màu vàng nhạt, đài hoa hình chuông; quả có 3 tâm bì, khi chín có màu xanh đậm, hạt bóng màu nâu.
Đảng Sâm là vị thuốc quý của Việt Nam được phát hiện vào những năm 1961, xuất hiện nhiều ở các vùng núi phía Bắc như Cao Bằng, Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Lạng Sơn. Ngoài ra, có thể tìm thấy loại sâm này tại khu vực Tây Nguyên như Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng và một số tỉnh như Quảng Nam, Đà Nẵng.
Theo các nghiên cứu khoa học, đảm sâm chứa saponin, alkaloids, sucrose, glucose, alcaloid, arabinose, fructose, xylose, mannose, galactose, scutellarein, inulin… Có tác dụng giảm mệt mỏi, căng thẳng thần kinh, có tác dụng trên cả hai mặt ức chế và hưng phấn của vỏ não. Theo Đông y, đảng sâm vị ngọt, tính bình, không độc, quy vào các kinh Tỳ và Phế. Có công dụng trừ phiền khát, hòa tỳ vị, bổ trung ích khí, thường được dùng để chữa ăn uống kém, suy nhược cơ thể do khí kém, vàng da do huyết hư, ỉa chảy do tỳ hư, tiêu ra máu, trị thiếu máu mạn, rong kinh, phát sốt, phiền khát, gầy ốm, băng huyết, mồ hôi tự tra. Liều dùng khuyến cáo là 8 – 20g.
Ngoài các loại sâm trên, ở Việt Nam còn có nhiều loại sâm khác như sâm hoàn dương, sâm mây, sâm rừng, nam sâm. Bên cạnh đó cũng có nhiều loại sâm được di thực về và được biết đến rộng rãi như đan sâm, huyền sâm, sâm đương quy.
Trên đây là một số loại sâm quý của Việt Nam mà bạn có thể tham khảo. Sâm tuy bổ nhưng không phải đối tượng nào cũng dùng được, do đó trước khi sử dụng bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn và phát huy được tối đa công dụng của chúng.
Có thể bạn quan tâm: