I. Đại cương
- UTCTC: hay gặp thứ 2 ở nữ chỉ sau UT vú
- Bệnh có thể sàng lọc chẩn đoán sớm rất hiệu quả
- Hà nội: 1996 chiếm 6%, HCM: 20% các bệnh UT
II. Căn nguyên gây bệnh
1. Do virus HPV
Người ta cho rằng HPV là căn nguyên chính
HPV: lây lan theo đờng tình dục không an toàn
Các yếu tố nguy cơ cao lây nhiễm HPV là các yếu tố thuận lợi hình thành UTCTC
- Quan hệ TD sớm, nhiều bạn tình, chồng có nhiều bạn tình, đẻ nhiều
- Vệ sinh kém, viêm nhiễm phụ khoa mạn tính.
2. Các yếu tố nguy cơ khác
- Có người thân bị các UT
- Tiếp xúc với DES (Diethylstilbestrol) trong bụng mẹ —UTCTC tế bào sáng
III. Triệu chứng lâm sàng
1. Cơ năng
– Giai đoạn sớm: không có triệu chứng đặc hiệu
- Cảm giác khó chịu trong âm đạo
- Chẩy nhiều khí hư hôi
- Chẩy máu âm đạo bất thường
– Đài buốt, đái máu, bí đái, khi u XL bang quang
– Thay đổi thói quen đại tiện, h/c lỵ, ỉa khó khi u XL trực tràng
– Đau vùng tiểu khung, lan về phía thắt lng
2. Thực thể
2.1. Thăm khám phụ khoa, soi CTC
- Soi CTC: phát hiện tổn thơng nhỏ, sinh thiết
- Nghiệm pháp Shiller: bôi dd Iod 3%0 lên CTC, nơi không bắt màu là vùng tổn thơng
- U sùi, loét hoặc thâm nhiễm, dễ chẩy máu
- Đánh giá đợc tính chất của u: KT, mức XL âm đạo
2.2. Thăm trực tràng: đánh giá XL Parametrium 2 bên
2.3. Khám toàn thân: giúp CĐ giai đoạn bệnh
IV. Triệu chứng cận lâm sàng
1. Giải phẫu bệnh
- UTBM vẩy: (85-95%)
- UTBM tuyến: (5-10%)
- UT tế bào sáng: (< 5%)
2. Các xét nghiệm khác:
XQ, CT, CTM
V. Chẩn đoán xác định và chẩn đoàn giai đoạn
- Chẩn đoán xác định bằng LS + GPB
- Chẩn đoán giai đoạn theo FIGO, theo TNM
Nguồn: Bệnh viện 103