Bệnh tăng tiết mồ hôi tay
- Bệnh tăng tiết mồ hôi tay xảy ra ở nam và nữ ngang nhau, tuổi hay gặp từ 25 – 64.
- Thời điểm khởi phát thường từ 13 tuổi, mồ hôi đổ nhiều ở 2 bàn tay và nách.
- Theo tác giả Israel Raphel Adar có khoảng 0,6 – 1% người bị bệnh tăng tiết mồ hôi tay. Một nghiên cứu dịch tể học cho thấy ở Mỹ có khoảng 2,8% dân số bị đổ mồ hôi khu trú.
- Bệnh tăng tiết mồ hôi tay vô căn xảy ra khoảng 82% ở lứa tuổi thiếu niên, có kèm đổ mồ hôi nách là khoảng 52%, mồ hôi chân 29%, và mặt là 20%. Không có nghiên cứu nào cho thấy bệnh sẽ nặng hơn khi lớn tuổi, nhưng bệnh sẽ giảm đi khi trên 50 tuổi.
Chẩn đoán
Theo tác giả Aamir Haid chẩn đoán tăng tiết mồ hôi tay vô căn nguyên phát: tăng tiết mồ hôi tay nhìn thấy kéo dài trên 6 tháng, không có nguyên nhân bên ngoài với ít nhất 2 trong các đặc điểm sau:
- Tiết mồ hôi 2 bên đối xứng
- Tần suất ít nhấn 1 lần/tuần
- Ảnh hưởng đến hoạt động hằng ngày
- Xuất hiện dưới 25 tuổi
- Gia đình có người bị bệnh tăng tiết mồ hôi tay
- Không xảy ra trong lúc ngủ
Ảnh hưởng của bệnh
Theo tác giả Aamir Haid những ảnh hưởng của bệnh tăng tiết mồ hôi tay
- Bối rối khi quần áo ướt và bàn tay ướt
- Thay đổi quần áo hơn 2 lần mỗi ngày
- Tránh bắt tay khi có thể
- Thất vọng với công việc hoạt động hằng ngày
- Thay đổi những hoạt động đã theo đuổi
- Bỏ những cuộc họp mặt với bạn bè và gia đình
- Trầm cảm và thiếu tự tin
Các phương pháp điều trị tăng tiết mồ hôi tay
Điều trị không phẫu thuật
1. Dùng muối nhôm
Là chất chống tiết mồ hôi dùng bôi tại chổ, cơ chế làm tắc các ống tiết mồ hôi và làm teo các tế bào tiết mồ hôi. Hiệu quả cải thiện 98% trong trường hợp tăng tiết mồ hôi nhẹ sau 3 tuần. Hạn chế của phương pháp này là bỏng, có cảm giác kim châm, kích thích da.
2. Liệu pháp Ion
Ngâm tay hoặc chân vào chậu nước kiềm, cho dòng điện chạy ngang qua cơ thể tạo ra ion làm thay đổi một phần cấu trúc ống tuyến và khả năng bài tiết của tuyến. Ion liệu pháp dùng điều trị cho tăng tiết mồ hôi tay và chân vì đây là nhưng phần dễ ngâm trong nước.
Kết quả ngắn hạn tốt đạt trên 80%. Giới hạn phương pháp nảy là gây kích ứng da, khô và tróc da. Chống chỉ định cho bệnh nhân có thai và đang đặt máy tạo nhịp.
3. Tiêm Botulium toxin A
Điều trị bằng cách tiêm độc chất botulium vào trong da ngăn cản phóng thích chất acetylcholine tại khớp nối thần kinh cơ và thần kinh giao cảm kích thích tiết của tuyến mồ hôi, kết quả hết tiết mồ hôi.
Kết quả điều trị tăng tiết mồ hôi nách đạt 90% sau tiêm 1 tuần và kéo dài 7 tháng. Trong đổ mồ hôi tay, kết quả đạt 90% kéo dài trong 4 – 6 tháng. Hạn chế của phương pháp này là đau. Chống chỉ định trên bệnh nhân có rối loạn thần kinh cơ như nhược cơ, bệnh nhân có thai, cho con bú.
4. Điều trị toàn thân
Sử dụng các thuốc anticholinergic, có tác dụng ức chế acetylcholine ở nơi tiếp hợp thần kinh và ngăn cản những kích thích tuyến của hệ thần kinh.Hạn chế của phương pháp này là tác dụng phụ của thuốc gây khô miệng, nhìn mờ, căng tức đường tiêu hóa, táo bón và nhịp tim nhanh
5. Phưng pháp không phẫu thuật khác
Tập thư giãn, thôi miên…
Điều trị tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm ngực
Phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm ngực kinh điển
- Mở ngực
- Đường mổ ở cổ trước
- Đường mổ trên xương đòn
- Đường mổ qua hõm nách
- Đường mổ cạnh sống phía sau
Các phương pháp cắt hạch thần kinh giao cảm ngực kinh điển hiện tai ít được sử dụng do những hạn chế: đường mổ nhỏ khó thao tác trong lúc phẫu thuật, tổn thương mô nhiều, nhiều biến chứng….
Phẫu thuật nội soi cắt hạch thần kinh giao cảm
Năm 1910, Jacobeaus giới thiệu nội soi lồng ngực, sau đó nhiều tác giả đã ứng dụng nội soi lồng ngực cắt hạch thần kinh như Kotzareff 1920, Bruning 1922, Kux 1954.
Năm 1990 nhiều nơi trên thế giới sử dụng phẫu thuật nội soi cắt hạch thần kinh giao cảm ngực. Theo tác giả Dominique Gossot những biến chứng có thể gặp trong phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt hạch thần kinh giao cảm:
- Không có tử vong, dày dính màng phổi (0,1%)
- Chảy máu (5,3%)
- Tràn khí màng phổi (1,3%)
- Tràn dịch màng phổi (0,1%)
- Hội chứng Horner co đồng tử, sụp mi không ra mồ hôi mặt (0,4%)
- Viêm mũi (0,1%).
Ở Việt Nam, ứng dụng nội soi lồng ngực cắt hạch thành kinh giao cảm được thực hiện nắm 1996, sau đó phẫu thuật này được áp dụng rộng rãi ở các bệnh viện có đủ điều kiện phẫu thuật để điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay, tắc động mạch ngoại biên mãn tính chi trên, hội chứng Raynaud, rối loạn phản xạ giao cảm.
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn