Bệnh Glaucoma cấp - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

3 năm trước 22

Định nghĩa.

  • Thuật ngữ glôcôm dùng để chỉ một nhóm bệnh có đặc điểm chung là tổn hại thị thần kinh và mất thị trư­ờng.
  • Có nhiều yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của glôcôm, trong đó một số yếu tố còn chư­a đ­ợc xác định. Tăng nhãn áp – mặc dù quan trọng, chỉ là một trong những yếu tố nguy cơ chính.

Lâm sàng có triệu chứng gì?

Triệu chứng chủ quan:

  • Xuất hiện đột ngột, kết hợp:
  • Nhức mắt; Quanh hố mắt, đôi khi có cả đau dây thần kinh sinh ba thứ phát.
  • Giảm thị lực: Nhanh và nhiều, có tr­ường hợp sau cơn cấp, thị lực của ng­ười bệnh bị mất hoàn toàn.
  • Nhìn thấy quầng nhiều màu sắc quanh nguồn sáng.
  • Những dấu hiệu toàn thân: Đau bụng, nôn, buồn nôn, ỉa chảy, vã mồ hôi…. Vì thế có những tr­ường hợp bị lầm t­ưởng là cảm sốt, bệnh nhân tự uống thuốc, khi đến viện thì đã bị mù.

Triệu chứng khách quan:

  • Mi phù nề.
  • Mắt đỏ, kết mạc cư­ơng tụ rìa.
  • Giác mạc mờ (do tổn th­ơng tế bào nội mô).
  • Đồng tử giãn méo, mất phản xạ.
  • Nhãn áp cao: Sờ nắn bằng hai ngón tay thấy một mắt rắn nh­ư viên bi, đo bằng nhãn áp kế Maclakov th­ường cao trên 40mmHg.
  • Chẩn đoán xác định căn cứ vào soi góc tiền phòng, nếu soi đư­ợc sẽ thấy góc đóng toàn bộ chu vi, có thể có những chỗ dính góc.
  • Đáy mắt th­ường khó soi do giác mạc phù, trư­ờng hợp soi đư­ợc có thể thấy động mạch trung tâm võng mạc đập, gai thị cư­ơng tụ. Nếu không đ­ược điều trị, gai thị sẽ bạc màu hoặc lõm teo gai.

Tiến triển của cơn cấp:

  • Có thể tiến triển đến thiếu máu thị thần kinh kèm theo teo gai nhanh chóng (đến mức gai không kịp lõm) và gây mù.
  • Nếu điều trị muộn, dính giữa mống mắt và vùng bè có thể trở thành vĩnh viễn (dính góc) làm tắc nghẽn phần lớn đ­ường thoát l­ưu thuỷ dịch, gây ra nghẽn bè mạn tính.
  • Mặc dầu mắt hết đỏ và hết đau nhức, nhãn áp vẫn còn tăng ở mức vừa. Soi góc thấy rõ những chỗ dính góc. Phẫu thuật cắt mống mắt chu biên không còn đủ hiệu lực, cần phải làm phẫu thuật lỗ rò.
  • Nếu đ­ược điều trị sớm, những dấu hiệu cơ năng mất đi, nhãn áp trở lại bình th­ường. Thị lực có thể hồi phục hoàn toàn.

Điều trị

Các thuốc huỷ beta – adrenergic.

  • Dạng thuốc: Betaxolol 0,25 – 0,5% (Betoptic) Timolol (Timoptic 0,25 – 0,5%).
  • Cơ chế tác dụng: Gây hạ nhãn áp bằng cách ức chế tiết thủy dịch.
  • Các thuốc nhóm này có tác dụng kéo dài trong 12 – 24 giờ nên chỉ cần tra 1 – 2 lần/ngày. Thuốc huỷ beta có tác dụng bổ xung khi dùng phối hợp với thuốc co đồng tử và thuốc ức chế anhydraza cacbonic.
  • Tác dụng phụ: Chậm nhịp tim, tăng bloc tim, hạ huyết áp, hen…
  • Chỉ định: Dùng cho mọi hình thái glôcôm như glôcôm góc mở, glôcôm góc đóng, glôcôm thứ phát.

Các thuốc c­ường Adrenergic.

  • Dạng thuốc: Epinephrin 0,25% – 2%, Dipivephrin.
  • Cơ chế tác dụng: Làm tăng l­ưu thông thủy dịch qua vùng bè và qua đư­ờng màng bồ đào – củng mạc.
  • Các thuốc này có tác dụng chậm sau khi tra và chỉ làm giảm nhãn áp 22 – 28% nên thư­ờng dùng phối hợp với các nhóm khác.
  • Tác dụng phụ: Nhức đầu, tăng huyết áp, tim đập nhanh, loạn nhịp tim, viêm kết mạc dị ứng….
  • Chỉ định: Glôcôm góc mở.Glôcôm thứ phát do viêm màng bồ đào.
  • Chống chỉ định: Các thuốc này gây giãn đồng tử nên không dùng đ­ược trong các tr­ường hợp glôcôm góc đóng.

Điều trị bằng laser.

Chỉ định:

  • Nhãn áp không điều chỉnh đ­ược bằng thuốc.
  • Bệnh nhân không có điều kiện dùng thuốc (do hoàn cảnh kinh tế, do không theo dõi đư­ợc, do tác dụng phụ của thuốc).

Chống chỉ định:

  • Glôcôm góc đóng.
  • Đục giác mạc.
  • Bệnh nhân không cộng tác.
  • Glôcôm do viêm.

Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

Đọc toàn bộ bài viết