Định nghĩa.
- Thuật ngữ glôcôm dùng để chỉ một nhóm bệnh có đặc điểm chung là tổn hại thị thần kinh và mất thị trường.
- Có nhiều yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của glôcôm, trong đó một số yếu tố còn chưa đợc xác định. Tăng nhãn áp – mặc dù quan trọng, chỉ là một trong những yếu tố nguy cơ chính.
Lâm sàng có triệu chứng gì?
Triệu chứng chủ quan:
- Xuất hiện đột ngột, kết hợp:
- Nhức mắt; Quanh hố mắt, đôi khi có cả đau dây thần kinh sinh ba thứ phát.
- Giảm thị lực: Nhanh và nhiều, có trường hợp sau cơn cấp, thị lực của người bệnh bị mất hoàn toàn.
- Nhìn thấy quầng nhiều màu sắc quanh nguồn sáng.
- Những dấu hiệu toàn thân: Đau bụng, nôn, buồn nôn, ỉa chảy, vã mồ hôi…. Vì thế có những trường hợp bị lầm tưởng là cảm sốt, bệnh nhân tự uống thuốc, khi đến viện thì đã bị mù.
Triệu chứng khách quan:
- Mi phù nề.
- Mắt đỏ, kết mạc cương tụ rìa.
- Giác mạc mờ (do tổn thơng tế bào nội mô).
- Đồng tử giãn méo, mất phản xạ.
- Nhãn áp cao: Sờ nắn bằng hai ngón tay thấy một mắt rắn như viên bi, đo bằng nhãn áp kế Maclakov thường cao trên 40mmHg.
- Chẩn đoán xác định căn cứ vào soi góc tiền phòng, nếu soi được sẽ thấy góc đóng toàn bộ chu vi, có thể có những chỗ dính góc.
- Đáy mắt thường khó soi do giác mạc phù, trường hợp soi được có thể thấy động mạch trung tâm võng mạc đập, gai thị cương tụ. Nếu không được điều trị, gai thị sẽ bạc màu hoặc lõm teo gai.
Tiến triển của cơn cấp:
- Có thể tiến triển đến thiếu máu thị thần kinh kèm theo teo gai nhanh chóng (đến mức gai không kịp lõm) và gây mù.
- Nếu điều trị muộn, dính giữa mống mắt và vùng bè có thể trở thành vĩnh viễn (dính góc) làm tắc nghẽn phần lớn đường thoát lưu thuỷ dịch, gây ra nghẽn bè mạn tính.
- Mặc dầu mắt hết đỏ và hết đau nhức, nhãn áp vẫn còn tăng ở mức vừa. Soi góc thấy rõ những chỗ dính góc. Phẫu thuật cắt mống mắt chu biên không còn đủ hiệu lực, cần phải làm phẫu thuật lỗ rò.
- Nếu được điều trị sớm, những dấu hiệu cơ năng mất đi, nhãn áp trở lại bình thường. Thị lực có thể hồi phục hoàn toàn.
Điều trị
Các thuốc huỷ beta – adrenergic.
- Dạng thuốc: Betaxolol 0,25 – 0,5% (Betoptic) Timolol (Timoptic 0,25 – 0,5%).
- Cơ chế tác dụng: Gây hạ nhãn áp bằng cách ức chế tiết thủy dịch.
- Các thuốc nhóm này có tác dụng kéo dài trong 12 – 24 giờ nên chỉ cần tra 1 – 2 lần/ngày. Thuốc huỷ beta có tác dụng bổ xung khi dùng phối hợp với thuốc co đồng tử và thuốc ức chế anhydraza cacbonic.
- Tác dụng phụ: Chậm nhịp tim, tăng bloc tim, hạ huyết áp, hen…
- Chỉ định: Dùng cho mọi hình thái glôcôm như glôcôm góc mở, glôcôm góc đóng, glôcôm thứ phát.
Các thuốc cường Adrenergic.
- Dạng thuốc: Epinephrin 0,25% – 2%, Dipivephrin.
- Cơ chế tác dụng: Làm tăng lưu thông thủy dịch qua vùng bè và qua đường màng bồ đào – củng mạc.
- Các thuốc này có tác dụng chậm sau khi tra và chỉ làm giảm nhãn áp 22 – 28% nên thường dùng phối hợp với các nhóm khác.
- Tác dụng phụ: Nhức đầu, tăng huyết áp, tim đập nhanh, loạn nhịp tim, viêm kết mạc dị ứng….
- Chỉ định: Glôcôm góc mở.Glôcôm thứ phát do viêm màng bồ đào.
- Chống chỉ định: Các thuốc này gây giãn đồng tử nên không dùng được trong các trường hợp glôcôm góc đóng.
Điều trị bằng laser.
Chỉ định:
- Nhãn áp không điều chỉnh được bằng thuốc.
- Bệnh nhân không có điều kiện dùng thuốc (do hoàn cảnh kinh tế, do không theo dõi được, do tác dụng phụ của thuốc).
Chống chỉ định:
- Glôcôm góc đóng.
- Đục giác mạc.
- Bệnh nhân không cộng tác.
- Glôcôm do viêm.
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn