1. Phình mạch não là gì?
- Phình mạch não (Aneurysm) là sự phình ra hay phồng lên của một phần thành mạch máu não tại điểm thành mạch máu bị yếu
- Tại nơi túi phình hình thành thì thành mạch máu trở nên mỏng hơn và yếu hơn. Vì thành mạch quá mỏng nên dễ vỡ, máu tràn vào khoang ở xung quanh não, gọi là khoang dưới màng nhện gây nên xuất huyết khoang dưới nhện.
- Máu có thể tràn vào hệ thống dịch não tủy hoặc vào nhu mô não gây nên tụ máu trong não. Điều này có thể gây kích ứng, tổn thương hoặc phá hủy các tế bào não lân cận.
- Trong các trường hợp nghiêm trọng, tình trạng xuất huyết có thể gây tổn thương não, liệt, hôn mê hoặc thậm chí tử vong.
2. Đối tượng dễ bị bệnh
- Tuổi: tỷ lệ cao hơn khi độ tuổi tăng lên
- Hút thuốc lá: đây là một yếu tố nguy cơ rất cao
- Xơ vữa mạch máu: làm suy thành mạch
- Tăng huyết áp
- Uống nhiều rượu
- Sử dụng chất kích thích (ma túy)
- Chấn thương hoặc tổn thương mạch máu
- Biến chứng từ một số loại bệnh nhiễm trùng máu
3. Triệu chứng bệnh
- Đột ngột đau đầu dữ dội (cảm giác đau như bị dao đâm)
- Cứng cổ
- Buồn nôn và nôn
- Mờ mắt và rối loạn vận ngôn
- Tê và yếu một phần cơ thể
- Co giật
- Nhạy cảm với ánh sáng
- Mất ý thức
- Khi nứt hoặc vỡ ra, các phình động mạch não có thể gây tai biến mạch não hoặc tử vong
3. Chẩn đoán túi phình mạch não ?
a. Chụp cắt lớp vi tính sọ não (CT scan)
- CT scan sọ não là chỉ định hình ảnh học đầu tiên đối với bệnh nhân tự nhiên đột ngột đau đầu dữ đội.
- Khi túi phình vỡ, chảy máu thường xảy ra ở trong khoang dưới màng nhện gây nên xuất huyết dưới nhện.
- Tình trạng này được chẩn đoán tốt nhất bằng CT scan não.
- Vị trí máu dưới màng nhện trên CTscan có thể cung cấp thông tin hữu ích về vị trí túi phình và nguyên nhân gây khiếm khuyết thần kinh.
b. Chụp mạch não số hóa xóa nền (DSA)
- Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán phình mạch não.
- Chụp động mạch não là một loại X quang đặc biệt cho thấy hàng loạt hình ảnh mạch máu ở đầu và cổ.
- Chụp động mạch não xác định được kích thước, hình ảnh và vị trí chính xác của túi phình.
- Chụp động mạch não được thực hiện bằng cách luồn ống thông vào động mạch, thường ở vùng bẹn, ống thông được di chuyển qua các động mạch để đến mạch máu lớn ở trên tim, gọi là động mạch cảnh, sau đó sẽ bơm thuốc cản quang vào động mạch não.
- Một số lượng hình ảnh X quang sẽ được ghi lại, từ đó sẽ tạo được bản đồ mạch máu trong não.
c. Chụp CT mạch máu não (CTA)
- Đây là phương pháp không xâm lấn, sử dụng công nghệ chụp cắt lớp vi tính, phác thảo các động mạch máu não.
- Trong khi chụp mạch não (DSA) cho đến nay vẫn là tiêu chuẩn vàng để xác định túi phình, thì chụp CT mạch não ngày nay đang dần phổ biến hơn. CTA có thê phát hiện tới 97% các túi phình mạch não.
d. Chụp cộng hưởng từ (MRI) và chụp MR mạch máu (MRA)
- MRI là một phương pháp điện toán giúp dựng hình não trong không gian 3 chiều bằng cách sử dụng một từ trường mạnh thay vì tia X-quang để thu thập hình ảnh.
- MRI cho hình ảnh của não bộ và các mô mềm chi tiết hơn so với phương pháp CT, X-quang thông thường. Phương pháp kiểm tra này đôi khi được tiến hành bổ sung cho CT scan.
4. Lựa chọn điều trị?
- Mục tiêu tức thời của việc xử lý bệnh nhân bị vỡ phình mạch não là ngăn chặn xuất huyết lần 2, chảy máu lại có tỷ lệ tử vong là tàn tật nặng lên đến 60-80%. Nguy cơ chảy máu lại xấp xỉ 1,5% mỗi ngày, 20% vào cuối 2 tuần đầu tiên, và là 50-60% vào cuối 6 tháng.
- Lựa chọn điều trị tốt nhất tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, tùy thuộc vào vị trí, kích thước và hình dáng của túi phình. Độ tuổi và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điều trị.
Hiện nay trên thế giới có 2 phương pháp điều trị chính:
a. Phẫu thuật kẹp túi phình
- Phẫu thuật kẹp túi phình mạch não được thực hiện bởi Bác sĩ chuyên khoa Ngoại Thần kinh. Sau khi mở sọ ở vùng trán-thái dương (pterion), đồng thời sử dụng kính vi phẫu, phẫu thuật viên thần kinh có thể cẩn thận theo dấu các mạch máu liên quan để tìm đến túi phình bị vỡ.
- Một hoặc nhiều clip (kẹp) bằng kim loại ( thường làm bằng titan) sẽ được kẹp vào cổ túi phình. Chụp hình mạch náu não được thực hiện sau phẫu thuật để kiểm tra việc đóng kín túi phình và giữ lưu lượng máu não bình thường.
b. Can thiệp nội mạch hay đặt coil (dây xoắn)
- Đặt coil nội mạch là một thủ thuật ít xâm lấn, và được thực hiện bởi Bác sĩ chuyên can thiệp nội mạch.
- Một ống thông được luồn qua động mạch đùi ở bẹn và được đưa cẩn thận lên não. Bằng cách đưa một dây xoắn (coil) vào túi phình mạch từ bên trong, làm tắc nghẽn nên máu không chảy vào túi phình, ngăn chặn việc vỡ lại.
- Điều quan trọng phải hiểu rằng, phẫu thuật kẹp túi phình hoặc can thiệp nội mạch đặt coil là để ngăn chặn xuất huyết lần thứ hai. Các tổn thương do lần đầu xuất huyết vẫn không khắc phục được.
- Điều trị nội khoa cho bệnh nhân vẫn tiếp tục thực hiện giúp bệnh nhân hồi phục các thương tổn và ngăn ngừa các biến chứng phát sinh sau này. Điều này thường đòi hỏi sự tập trung chăm sóc đặc biệt.
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn