Corticosteroid (hay còn thường gọi là corticoid) tại chỗ là cách điều trị phổ biến nhất cho tình trạng viêm trong bệnh chàm.
Để điều trị thành công thì corticosteroid là 1 phần trong phác đồ điều trị. Một thói quen chăm sóc da phải được đặt ra, liên quan đến việc sử dụng các chất làm mềm da để dưỡng ẩm cho da và các chất làm sạch thay thế xà phòng để làm sạch da dịu nhẹ.Bởi vì tiếp xúc nhiều với xà phòng sẽ gây khô hoặc kích ứng da hơn nữa, nên càng hạn chế nhiều càng tốt. Đối với một số người mắc bệnh chàm, chỉ cần thường xuyên sử dụng các chất giữ ẩm làm mềm da là cần thiết để kiểm soát bệnh của họ. Tuy nhiên, đối với nhiều người khác sẽ cần dùng đến steroid như là 1 phần trong phác đồ điều trị của họ.
Steroid bôi tại chỗ là gì?
Tại chỗ có nghĩa là tiếp xúc trực tiếp lên da. Steroids là một nhóm các hormon tự nhiên, được sản xuất trong cơ thể bởi nhiều tuyến khác nhau. Chúng cũng được sản xuất tổng hợp dưới nhiều dạng như thuốc đường tiêm, đường uống hoặc đường bôi. Steroid tại chỗ được sử dụng trong điều trị bệnh chàm và tác dụng chính của chúng là giảm viêm, tăng tốc độ chữa lành da. Ngoài ra, steroid cũng làm giảm tình trạng đỏ da, nóng da, ngứa da, giảm đau. Tuy nhiên, nó không phải là cách chữa bệnh chàm.
Các chế phẩm steroid tại chỗ có sẵn như các loại kem, thuốc mỡ, thuốc nước, foam, gel, mousses, dầu gội đầu và băng dán, có nhiều điểm mạnh hoặc hiệu lực khác nhau. Một hoặc nhiều loại steroid bạn được kê đơn sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh chàm, tuổi tác, vùng cơ thể bị ảnh hưởng và bất kỳ phương pháp điều trị nào khác được sử dụng. Dạng thuốc mỡ thường được sử dụng cho những vùng da chàm rất khô, sừng hóa. Dạng kem sẽ làm dịu và làm mát, có thể sử dụng với chàm khô, chàm ướt hoặc chảy mủ. Dạng lotion thích hợp với vùng chàm có nhiều lông/tóc.
Có 2 loại steroid tại chỗ có thể mua tại nhà thuốc mà không cần bác sĩ kê đơn là: kem hydrocortisone 1 % (hiệu lực nhẹ) và Eumovate (clobetasone butyrate 0.05%) (hiệu lực trung bình) (xem bảng 1.)
Nhà thuốc có thể bán 2 loại thuốc này mà không cần sự kê đơn của bác sĩ nhưng chúng phải được cung cấp dưới sự giám sát của dược sĩ để điều trị bệnh chàm mức độ nhẹ - trung bình cũng như viêm da tiếp xúc dị ứng hoặc viêm da do côn trùng cắn. Khi steroid tại chỗ được cung cấp theo cách này (nghĩa là không có đơn thuốc) thì chúng KHÔNG được sử dụng trên mắt, trên mặt hoặc da bị tổn thương hoặc bị nhiễm trùng, ở vùng hậu môn, bộ phận sinh dục, trong thai kỳ hoặc bất kỳ ai dưới 10 tuổi (hydrocortisone) và 12 tuổi (Eumovate) - do sử dụng loại này đòi hỏi sự hướng dẫn cụ thể từ chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Hydrocortisone và Eumovate có thể được bán dưới dạng các tuýp nhỏ - đủ để điều trị cho bệnh chàm có diện tích nhỏ.
Hiệu lực của các thuốc bôi corticoid
Dựa vào độ mạnh yếu của chế phẩm được chia làm 4 loại: nhẹ, trung bình, mạnh và rất mạnh. Hiệu lực của steroid tại chỗ được xác định bởi lượng co mạch (thu hẹp các mạch máu) mà chúng tạo ra. Nó cũng liên quan đến mức độ mà các steroid tại chỗ ức chế viêm và tác dụng phụ tiềm ẩn mà chúng gây ra. Có thể sẽ khó khăn cho người bệnh hoặc phụ huynh của những đứa trẻ bị chàm khi nhận biết hiệu lực của 1 chế phẩm steroid bất kỳ vì hàm lượng được ghi trên bao bì không liên quan đến hiệu lực. Hiệu lực của steroid tại chỗ có thể được ghi trong tờ thông tin bệnh nhân (PIL) bên trong bao bì. Một cách để hiểu được độ mạnh yếu của các chế phẩm steroid khác nhau là cần lưu ý rằng “mức trung bình” mạnh gấp đôi so với hydrocortisone 1%, “mức mạnh” sẽ mạnh gấp 10 lần và “mức rất mạnh” gấp 50 lần. Nếu bạn không chắc chắn được hiệu lực của các chế phẩm đó, hãy hỏi dược sĩ.
Hiệu lực của steroid bạn được kê đơn sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố:
- Tuổi: Trẻ sơ sinh và trẻ em bị bệnh chàm từ nhẹ đến trung bình thường được chỉ định dùng steroid dạng bôi nhẹ. Đôi khi, khi bệnh chàm nặng hơn hoặc không có phản ứng với một loại steroid nhẹ, các steroid có tác dụng trung bình đến mạnh có thể được kê đơn trong thời gian ngắn và dưới sự giám sát y tế.
- Mức độ nghiêm trọng của bệnh chàm: 1 loại steroid có hiệu lực nhẹ hoặc trung bình có thể được thay thế bằng hiệu lực mạnh hơn nếu bệnh chàm đang bùng phát mạnh mẽ. Các chuyên gia có thể sẽ kê đơn rất mạnh cho những đợt bùng phát rất nghiêm trọng.
- Vùng da bị chàm trên cơ thể: các vùng da dày như bàn chân, bàn tay, có thể được điều trị bằng các chế phẩm mạnh. Đối với da mỏng hơn như da mặt, bộ phận sinh dục, các chế phẩm vừa và nhẹ thường phải được kê đơn, 1 loại steroid mạnh sẽ chỉ được sử dụng ở những vùng này cho chàm nặng, chàm không đáp ứng, thường dùng trong một khoảng thời gian giới hạn. Nếu các steroid được dùng cho các nếp gấp trên cơ thể, hiệu ứng phủ đầy/dày sẽ làm tăng hiệu lực của nó vì thế dạng bào chế ở mức độ nhẹ nên được sử dụng.
- Diện tích của vùng bị ảnh hưởng: hiệu lực yếu hơn có thể được chỉ định khi một vùng da rộng lớn cần điều trị.
- Các phương pháp điều trị khác: Nếu trong phác đồ điều trị có chỉ định cần băng kín vùng da thì một steroid hiệu lực nhẹ có thể được chọn vì băng kín sẽ làm tăng hiệu lực của Steroid.
Lưu ý: Có thể bạn sẽ được cung cấp nhiều hơn 1 loại steroid tại chỗ để điều trị bệnh chàm ở các vùng khác nhau trên cơ thể. Hãy chắc chắn rằng bạn đã hiểu cách sử dụng loại thuốc nào cho vùng da nào. Nếu nghi ngờ, hãy nói chuyện với dược sĩ hoặc liên hệ với bác sĩ/ y tá để nhận được sự hướng dẫn.
Bảng 1: cho thấy steroid được liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái theo tên thương mại và độ mạnh yếu của chúng
Tên thương mại Là tên mà nhà sản xuất chọn và được in cỡ lớn trên tuýp. Sau đây là ví dụ về tên thương mại, nhưng không phải danh sách đầy đủ. Bạn cũng sẽ thấy những thuốc không có tên thương mại mà chỉ có tên chung. |
Tên chung Đây là tên chính thức của steroid, và thường được viết cỡ nhỏ trên tuýp |
Hiệu lực Hiệu lực này không được ghi lên trên tuýp nhưng có thể được ghi trong tờ thông tin bệnh nhân (PIL) bên trong bao bì |
Dermacort® |
Hydrocortisone 0.1 % |
Nhẹ |
Dioderm® |
Hydrocortisone 0.1 % |
Nhẹ |
Hc45® |
Hydrocortisone 0.1 % |
Nhẹ |
Hydrocortisone 0.5% |
Hydrocortisone 0.5% |
Nhẹ |
Hydrocortisone 1% |
Hydrocortisone 1% |
Nhẹ |
Hydrocortisone 2.5% |
Hydrocortisone 2.5% |
Nhẹ |
Mildison Lipocream® |
Hydrocortisone 1% |
Nhẹ |
Synalar 1 in 10® |
Fluocinolone acetonide 0.0025% |
Nhẹ |
Zenoxone® crea |
Hydrocortisone 1% |
Nhẹ |
Alphaderm® |
Hydrocortisone 1%, urea 10% |
Trung bình |
Betnovate-RD® |
Betamethasone valerate 0.025% |
Trung bình |
Clobavate® |
Clobetasone butyrate 0.05% |
Trung bình |
Eumovate® |
Clobetasone butyrate 0.05% |
Trung bình |
Haelan® |
Fludoxycortide 0.0125% |
Trung bình |
Modrasone® |
Alclometasone dipropionate 0.05% |
Trung bình |
Synalar 1 in 4® |
Fluocinolone acetonide 0.00625% |
Trung bình |
Ultralanum Plain® |
Fluocortolone hexanoate 0.25% |
Trung bình |
Betacap® |
Betamethasone valerate 0.1% |
Mạnh |
Beclometasone dipropionate |
Beclometasone dipropionate 0.025% |
Mạnh |
Betnovate® |
Betamethasone valerate 0.1% |
Mạnh |
Bettamousse® |
Gồm 1.2 mg betamethasone valerate 0,1% mỗi gam |
Mạnh |
Cutivate® |
Fluticasone propionate 0.005% |
Mạnh |
Cutivate® |
Fluticasone propionate 0.05% |
Mạnh |
Diprosalic® |
Betamethasone dipropionate 0.05% |
Mạnh |
Diprosone® |
Betamethasone dipropionate 0.05% |
Mạnh |
Elocon® |
Mometasone furoate 0.1% |
Mạnh |
Locoid® |
Hydrocortisone butyrate 0.1% |
Mạnh |
Metosyn® |
Fluocinonide 0.05% |
Mạnh |
Nerisone® |
Diflucortolone valerate 0.1% |
Mạnh |
Synalar® |
Fluocinolone acetonide 0.025% |
Mạnh |
Clarelux® |
Clobetasol propionate 0.05% |
Rất mạnh |
Dermovate® |
Clobetasol propionate 0.05% |
Rất mạnh |
Etrivex® (dầu gội) |
Clobetasol propionate 0.05% |
Rất mạnh |
Nerisone Forte® |
Diflucortolone valerate 0.3% |
Rất mạnh |
Nếu bác sĩ cảm thấy bệnh chàm của bạn có thể đã bị nhiễm trùng, họ sẽ kê đơn 1 chế phẩm có sự kết hợp giữa các thành phần nhằm chống lại sự nhiễm trùng (xem bảng 2)
Bảng 2: Steroid tại chỗ có thêm tác dụng kháng khuẩn
Tên thương mại |
Tên chung |
Tác dụng kháng khuẩn chính |
Thêm kháng sinh |
Hiệu lực |
Canesten HC® |
Hydrocortisone 1% |
kháng nấm |
Clotrimazole |
Nhẹ |
Daktacort® |
Hydrocortisone 1% |
kháng nấm |
Miconazole nitrate |
Nhẹ |
Fucidin H® |
Hydrocortisone 1% |
kháng khuẩn |
Fusidic acid |
Nhẹ |
Nystaform HC® |
Hydrocortisone 0.5% |
kháng khuẩn kháng nấm |
Chlorhexidine Nystatin |
Nhẹ |
Terra-Cortril® |
Hydrocortisone 1.0% |
kháng khuẩn |
Oxytetracycline |
Nhẹ |
Timodine® |
Hydrocortisone 0.5% |
kháng khuẩn kháng nấm |
Benzalkonium chloride Nystatin |
Nhẹ |
Trimovate® |
Clobetasone butyrate 0.05% |
kháng khuẩn kháng nấm |
Oxytetracycline Nystatin |
Trung bình |
Aureocort® |
Triamcinolone acetonide 0.1% |
Kháng khuẩn |
Chlortetracycline hydrochloride |
Mạnh |
Betamathasone and clioquinol |
Betamethasone valerate 0.1% |
kháng khuẩn |
Clioquinol |
Mạnh |
Betamethasone and neomycin |
Betamethasone valerate 0.1% |
kháng khuẩn |
Neomycin - sulfate |
Mạnh |
Fucibet® |
Betamethasone valerate 0.1% |
kháng khuẩn |
Fucidic acid |
Mạnh |
Lotriderm® |
Betamethasone dipropionate 0.064% |
kháng nấm |
Clotrimazole |
Mạnh |
Synalar C® |
Fluocinolone acetonide 0.025% |
kháng khuẩn |
Clioquinol |
Mạnh |
Synalar N® |
Fluocinolone acetonide 0.025% |
kháng nấm |
Neomycin sulfate |
Mạnh |
Clobetasol with neomycin and nystatin |
Clobetasol propionate 0.05% |
kháng khuẩn kháng nấm |
Neomycin Nystatin |
Rất mạnh |
Các steroid tại chỗ (bảng 2) đôi khi được sử dụng cho các đợt bùng phát bệnh ngắn nếu nghi ngờ nhiễm trùng. Chúng thường không được sử dụng để điều trị bệnh chàm lâu dài liên tục.
Sử dụng kem bôi corticoid
Điều quan trọng là sử dụng đúng lượng steroid bôi tại chỗ cho bệnh chàm của bạn, theo chỉ dẫn của chuyên gia chăm sóc sức khỏe. NICE khuyến cáo rằng các steroid tại chỗ được dùng 1 lần/ngày cho trẻ dưới 12 tuổi. Trẻ lớn hơn và người lớn nói chung sẽ được hướng dẫn sử dụng 1 loại steroid tại chỗ 1-2 lần mỗi ngày cho các đợt điều trị ngắn, và sau đó dừng lại hoặc giảm liều dần dần khi bệnh chàm đã dịu. Một số người bị chàm nặng hơn, bùng phát thường xuyên sẽ được chỉ định dùng steroid tại chỗ 2 ngày liên tục mỗi tuần trên vùng da bị bệnh. Đây được gọi là “liệu pháp cuối tuần” và có thể giúp ngăn chặn chu kỳ bùng phát gần như liên tục, nếu cần thiết có thể bắt đầu lại việc sử dụng lâu hơn và giảm đến “liệu pháp cuối tuần” cho những đợt bùng phát nặng.
Việc sử dụng thêm steroid ngoài ý muốn của chuyên gia chăm sóc sức khỏe sẽ không có lợi trong việc kiểm soát bệnh chàm và có thể gây hại cho da nếu dùng lâu dài. Ngược lại, sử dụng không đủ steroid tại chỗ hoặc sử dụng 1 lượng rất nhỏ liên tục thường không đạt hiệu quả tốt.
Không có quy định chuẩn nào về việc dùng 1 chế phẩm steroid trước hay sau khi dùng dưỡng ẩm. Một số người bôi dưỡng ẩm trước để làm mềm da, tiếp theo là steroid. Tuy nhiên, bất kể thứ tự nào bạn chọn, điều quan trọng là bạn để cách thời gian khoảng 30 phút giữa 2 lần điều trị. Lý do cho điều này là tránh pha loãng steroid tại chỗ với chất dưỡng ẩm và tránh lan thuốc đến những khu vực da không cần thiết.
Nên dùng tay sạch để bôi thuốc. Đôi khi có thể khó khăn để xác định lượng steroid cần bôi. Chúng được dựa và đơn vị tip ngón tay, là lượng kem hoặc thuốc mỡ dài khoảng 1 đốt ngón trỏ của người lớn (xem hình 1). Một FTU đủ để che phủ một vùng da bằng 2 ngón tay với nhau. Các bộ phận khác nhau của cơ thể đòi hỏi lượng steroid cần bôi khác nhau. Ví dụ, đối với cánh tay người lớn sẽ cần 3 FTU trong khi một đứa trẻ 4 tuổi sẽ cần 1 FTU cho cánh tay và bàn tay (xem hình 2 và 3). Cần chủ động điều chỉnh lượng kem bôi nếu toàn bộ vùng cơ thể đó không bị chàm hoàn toàn. Thông tin thêm thường được cung cấp trong tờ hướng dẫn sử dụng. Bất kì thuốc kem hoặc thuốc mỡ không được sử dụng cần được loại bỏ và tay nên được rửa sạch ( Trừ khi có bệnh chàm trên ngón tay )
Tất cả các steroid sẽ được đánh dấu để sử dụng theo ngày và không nên dùng sau thời gian đã nêu. Bất kỳ loại steroid nào còn lại vào cuối đợt điều trị đều không được đưa cho bất kỳ ai sử dụng.
Chỉ định dùng lại steroid đó thường không được khuyến cáo trong trường hợp bệnh chàm vì tình trạng có thể thay đổi và điều quan trọng là bác sĩ sẽ kiểm tra da để đấnh giá lại tính phù hợp của việc điều trị.
Điều trị bằng các loại steroid tại chỗ có an toàn không?
Steroid tại chỗ, được sử dụng một cách thích hợp và dưới sự giám sát, là một phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho bệnh chàm. Khả năng xảy ra tác dụng phụ có liên quan trực tiếp đến hiệu lực của dạng bào chế, vị trí sử dụng, tình trạng da bị bệnh và độ tuổi của bệnh nhân. Phụ nữ mang thai nên tham khảo ý kiến bác sĩ về việc sử dụng steroid. Tất cả những yếu tố này sẽ được xem xét khi 1 đơn thuốc được dùng để điều trị bệnh chàm.
Hydrocortisone 0,05%, 0,1%, 0,5% hoặc 1% gần như không gây ra tác dụng phụ và có thể được sử dụng cho vùng da mặt và ở trẻ nhỏ. Hãy cẩn thận để không nhầm lẫn chất này với hydrocotisone butyrate - 1 loại steroid tác dụng mạnh.
Nếu dùng trong thời gian dài, steroid bôi tại chỗ có thể làm mỏng da, làm cho da trở lên yếu ớt, dễ bị thâm tím, mạch máu nổi lên rõ hơn và da có thể mất tính đàn hồi của nó, phát triển “vết rạn da”. Các tác dụng phụ khác có thể xảy ra khác bao gồm tăng sự phát triển tóc, rậm lông và viêm da quanh miệng (tức là phát ban quanh miệng). Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng những tác dụng này thường chỉ xảy ra khi các steroid hiệu lực mạnh đã được sử dụng trong một thời gian dài, hoặc là trên mặt, hoặc vào các nếp gấp của da.
Da bị mỏng hơn cũng có thể xảy ra khi steroid được bôi dưới 1 sự bao phủ (chẳng hạn như tay đeo găng tay bằng nhựa).Vì những lý do này, điều trị bằng steroid được giới hạn trong thời gian ngắn dưới sự giám sát của bác sĩ và y tá.
Giữ 1 thói quen tốt hằng ngày của liệu pháp làm mềm hoàn toàn cho việc tắm, rửa và giữa ẩm để cải thiện 1 cách liên tục hàng rào da ngăn ngừa khô da, việc làm này đã được chứng minh là giảm lượng steroid cần thiết cho một số người.
Ngoài ra còn có 1 số nguy cơ nhỏ như steroid tại chỗ được hấp thu vào máu qua da. Một lần nữa, khả năng xảy ra điều này có liên quan trực tiếp đến lượng steroid được sử dụng và tuổi của người bệnh. Vấn đề chính liên quan đến sự hấp thụ steroid là làm chậm sự phát triển ở trẻ em bằng cách ức chế tuyến thượng thận. Chính vì lý do này mà các steroid hiệu lực mạnh sẽ được chỉ định dùng trong thời gian ngắn cho trẻ nhỏ và nếu được chỉ định dùng trong thời gian dài, bắt buộc phải được giám sát bởi một chuyên gia y tế trong bệnh viện.
Dị ứng với chính steroid hoặc tá dược của dạng bào chế đôi khi có thể xảy ra. Nếu bệnh chàm trở nên nặng hơn sau khi sử dụng 1 loại steroid đặc biệt, hãy cho bác sĩ biết.Cũng cần lưu ý rằng các steroid có thể "giấu" đi các triệu chứng nhiễm trùng da, vì vậy hãy luôn luôn đi khám bác sĩ nếu nghi ngờ.
Lo ngại các tác dụng phụ có thể làm cho bệnh nhân bị chàm dừng việc điều trị quá sớm hoặc không sử dụng steroid mà họ được chỉ định. Điều này có thể gây bất lợi cho việc quản lý bao quát căn bệnh và có thể có nghĩa là một dạng bào chế mạnh hơn phải được sử dụng để kiểm soát bệnh chàm 1 lần nữa.
Tóm tắt
Dưới sự giám sát của một bác sĩ, bệnh nhân sử dụng đúng cách và hợp lý kết hợp với chăm sóc da tốt như là 1 phần của thói quen quản lý bệnh chàm thì steroid tại chỗ là 1 điều trị có giá trị cho bệnh chàm.
Steroid tại chỗ đã được sử dụng rộng rãi trong hơn 50 năm và mặc dù tác dụng phụ có thể xảy ra, điều này thường là do việc sử dụng thuốc không chính xác.
Việc sử dụng steroid có hiệu lực mạnh hơn trong một khoảng thời gian ngắn, giảm dần độ mạnh khi tình trạng bệnh được cải thiện, sẽ làm cho các đợt bùng phát bệnh chàm được kiểm soát. Nếu không, là khả năng các vấn đề khác, chẳng hạn như nhiễm trùng, khô da hoặc tiếp xúc thường xuyên với một chất gây dị ứng đã biết đã bị bỏ qua.
Hầu hết các gói thuốc mỡ và kem đều gồm hướng dẫn sử dụng steroid tại chỗ đúng cách, nếu bạn chưa bao giờ nghi ngờ về cách sử dụng điều trị của bạn, đừng ngần ngại hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ đã kê đơn bán thuốc cho bạn.
Cuối cùng, điều quan trọng là bôi dưỡng ẩm hàng ngày để chăm sóc da. Các sản phẩm dưỡng ẩm giúp làm dịu da, giữ ẩm và bảo vệ da và giúp giảm nhu cầu sử dụng các steroid tại chỗ.