Dấu hiệu sớm của bệnh động mạch vành - Bệnh viện 108

3 năm trước 23

Động mạch vành:

  • Cơ tim cũng như các cơ quan khác trong cơ thể cần được cung cấp đầy đủ máu giàu oxy để hoạt động.
  • Máu được cung cấp cho cơ tim thông qua hệ thống động mạch vành.
  • Các nhánh của động mạch vành được xuất phát từ động mạch chủ.
  • Hệ động mạch vành gồm có động mạch vành phải và động mạch vành trái.
  • Các động mạch vành chia thành các nhánh nhỏ dẫn tới nuôi dưỡng từng vùng của cơ tim.
  • Bệnh động mạch vành xuất hiện khi một hoặc nhiều nhánh của động mạch vành bị hẹp hay bị tắc do các nguyên nhân khác nhau (thông thường là do mảng vữa xơ động mạch vành) dẫn đến mạch vành không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu oxy cho cơ tim. 

Dấu hiệu:

  • Đau thắt ngực là dấu hiệu cơ bản và quan trọng nhất để nhận biết bệnh động mạch vành.
  • Đau có cảm giác bó chặt, thắt nghẹt, đè ép hay đôi khi chỉ là cảm giác có 1 cái gì đó khó chịu trong lồng ngực.
  • Vị trí đau hay gặp là sau xương ức, giữa ngực hoặc vùng tim.
  • Đau có thể tại chỗ hoặc lan lên cổ, hàm, vai hay cánh tay bên trái, ít trường hợp lan ra sau lưng hay vùng cột sống.
  • Cơn đau thường rất ngắn chỉ 10-30 giây hay 1 vài phút; nếu cơn đau kéo dài trên 15 phút là có khả năng đã bị nhồi máu cơ tim.

Phân loại đau thắt ngực:

Đau thắt ngực ổn định:

  • Là do mảng vữa xơ gây hẹp lòng động mạch vành, xuất hiện lặp đi lặp lại khi người bệnh gắng sức đạt đến 1 mức độ nào đó hay trong cùng 1 hoàn cảnh.
  • Còn hội chứng vành cấp khi đau thắt ngực xảy ra bất kỳ (đau thắt ngực không ổn định), cả lúc nghỉ ngơi hay khi gắng sức nhưng không đỡ khi ngừng gắng sức.

Đau thắt ngực không ổn định:

  • Rất nguy hiểm nếu không được xử trí kịp thời vì dễ chuyển thành nhồi máu cơ tim.
  • Dấu hiệu chủ yếu để phân biệt giữa đau thắt ngực ổn định và không ổn định là hoàn cảnh xảy ra đau thắt ngực: khi nghỉ hay khi gắng sức.
  • Nếu khi gắng sức với 1 mức độ nhất định nói lên tính chất ổn định, còn nếu xuất hiện khi nghỉ nói lên sự không ổn định và sẽ có nguy cơ chuyển nhồi máu hoặc đột tử.

Điều trị:

Điều trị nội khoa:

  • Là phương pháp điều trị bằng thuốc; có thể dùng một loại hay phối hợp nhiều thứ thuốc với nhau như: các thuốc chống kết vón tiểu cầu (aspirin, plavix); các thuốc ức chế thụ thể beta (như tenormin, betaloc…); các thuốc chẹn kênh calci (amlordipin, tildiazem…);
  • Các thuốc hạ cholesterol máu (nhóm statin như zocor, crestor, lipitor…) hay nhóm fibrat (như lipanthyl, lopid…).
  • Và một điều rất quan trọng là sửa chữa các yếu tố nguy cơ tim mạch, đặc biệt là bỏ thuốc lá, điều trị tốt đái tháo đường và tăng huyết áp…

Điều trị can thiệp: 

  • Can thiệp động mạch vành qua da: dụng cụ chuyên biệt để nong đoạn động mạch vành bị hẹp, làm tái lưu thông trở lại bình thường đoạn động mạch vành bị hẹp mà không phải mổ.
  • Phẫu thuật bắc cầu nối: Dùng một đoạn động hoặc tĩnh mạch bắc cầu từ nguồn cấp máu qua vị trí động mạch vành tổn thương nối với đoạn động mạch vành phía sau đoạn hẹp

Nguồn: Bệnh viện 108

Đọc toàn bộ bài viết