1. Mở đầu:
- Ước tính trên thế giới (WHO): có khoảng 2 tỉ người từng bị nhiễm Siêu vi B (SVB). Trong đó có khoảng 400 triệu người nhiễm SVGB-mạn (SVGB-m), 15-40% những người mang SVB có biến chứng.
- Việt Nam: khoảng 15-20% dân số nhiễm SVGB-m
- Biến chứng : Viêm gan mạn, Xơ gan và Ung thư gan
- Phát hiện sớm và điều trị đúng ® giảm biến chứng.
- Ung thư gan nguyên phát do SVB có thể phòng ngừa được bằng Vaccin.
2. Các xét nghiệm
- CTM
- BUN, creatinine
- ALT/ AST, GGT, Bilirubine
- FP
- HBsAg, HBeAg, HBeAb, anti-HCV
- IgM HBcAb, IgG HBcAb
- DNA HBV định lượng
- HBV genotype
- Siêu âm bụng
- Protide, Albumine, A/ G
- Ferritine
- Đông máu toàn bộ
- Nội soi dạ dày-tá tràng
- Sinh thiết gan: HAI-Score, Metavir (F0-F4)
3. Vai trò DNAHBV định lượng
Quyết định:
- Khởi đầu điều trị.
- Theo dõi đáp ứng.
- Thời gian điều trị.
Tiêu chuẩn điều trị
- VGB-m, HBeAg (+): DNA HBV > 20.000UI/ ml ~ 105 copies/ ml.
- VGB-m, HBeAg (-): DNA HBV > 2.000UI/ ml ~ 104 copies/ ml.
- Xơ gan: DNA HBV (+).
- 3 tháng cuối thai kỳ: DNA HBV > 109 copies/ ml.
Đáp ứng điều trị
- Đáp ứng ban đầu (sau 12 tuần trị liệu): DNA HBV giảm > 100 lần.
- Đáp ứng sớm (sau 24 tuần trị liệu): DNA HBV giảm > 100 lần.
- Điều trị đáp ứng không hoàn hảo với thuốc chống SVB
Thời gian điều trị
- VGB-m HBeAg (+): DNA HBV (-) và duy trì 6 – 12 tháng sau khi có phản ứng chuyển huyết thanh.
- VGB-m HBeAg (-): DNA HBV (-), thời gian khó xác định.
- Xơ gan: điều trị suốt đời.
Tiên lượng
- DNA HBV > 109 copies/ ml: đáp ứng kém với Interferon.
- Tương quan thuận với mức độ tổn thương gan qua sinh thiết gan và tỉ lệ nguy cơ ung thư gan.
Chẩn đoán phân biệt
- VGB-m:
- Men gan tăng cao.
- DNA HBV (+).
- Viêm gan/ người lành mang SVG-B:
- Men gan tăng cao
- DNA HBV (-).
4. Kết luận
- VGB-m là bệnh có thể phòng ngừa và điều trị được.
- DNA HBV định lượng là một công cụ thiết yếu để chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh VGB-m.
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn