Bệnh gút là bệnh lý rối loạn chuyển hóa acid uric, dẫn đến lắng đọng các tinh thể monosodium ở tổ chức (bao hoạt dịch và tổ chức quanh khớp, ống thận và nhu mô thận), thường khởi phát ở nam giới tuổi từ 40 – 60 và ở nữ giới sau mãn kinh. Tần suất xuất hiện của bệnh gút tăng đáng kể theo tuổi và tương quan với sự gia tăng của nồng độ acid uric huyết thanh.
Phân loại:
- Gút nguyên phát: Chiếm đa số các trường hợp, chưa rõ nguyên nhân. Thường gặp ở nam giới tuổi trung niên có thói quen uống nhiều rượu bia và ăn nhiều thức ăn chứa purine.
- Gút thứ phát: Hậu quả của tăng acid uric máu do những nguyên nhân gây tăng sản xuất acid uric máu hoặc giảm thải qua thận hoặc cả hai.
- Gút bẩm sinh: Là bệnh di truyền do bất thường về gen.
Nguyên nhân:
- Khoảng 5-20% bệnh nhân có acid uric máu cao sẽ mắc bệnh gút. Nồng độ acid uric máu được quyết định bởi sự cân bằng giữa hai quá trình sản xuất và đào thải.
- Nguyên nhân gây tăng sản xuất acid uric máu
- Nguyên nhân gây giảm đào thải acid uric qua thận
Yếu tố nguy cơ:
- Nam giới tuổi trung niên hoặc nữ sau mãn kinh
- Uống nhiều rượu bia, béo phì
- Hội chứng chuyển hóa
- Tăng acid uric máu kéo dài
- Tiền căn gia đình mắc bệnh gút
- Sử dụng lâu dài các thuốc làm tăng acid uric máu.
Triệu chứng:
Cơn viêm khớp gút cấp
- Vị trí: Khoảng 80-90% cơn gút đầu tiên sẽ xảy ra ở một khớp và thường gặp nhất là khớp ngón chân 1 (hình 1). Kế tiếp là các khớp khác: mu bàn chân, cổ chân, gót chân, gối, cổ tay, ngón tay, khuỷu tay,..
- Yếu tố khởi phát cơn gút cấp: Cơn thường xuất hiện tự phát hoặc sau bữa ăn nhiều protid, gắng sức, căng thẳng, nhiễm lạnh, chấn thương, … đặc biệt là sau khi uống rượu bia.
Viêm khớp gút mạn.
- Gút mãn là hậu quả của tình trạng mất cân bằng mạn tính giữa sự đào thải và sản xuất acid uric dẫn đến sự dư thừa quá mức và lắng đọng các tinh thể urat trong khớp, màng hoạt dịch, gân cơ
- Biểu hiện: hạt tophi (hình 2), viêm khớp mạn tính do lắng đọng tinh thể urat, bệnh thận do tăng acid uric (sỏi thận, suy thận).
Chẩn đoán:
Có tinh thể urat trong dich khớp và/hoặc
Hạt tophi được chứng minh có chứa tinh thể urat và/hoặc
Có 6/12 triệu chứng sau:
- Viêm khớp tiến triển tối đa trong vòng một ngày.
- Có hơn một cơn viêm khớp cấp.
- Viêm ở một khớp.
- Đỏ da vùng khớp viêm.
- Sưng, đau khớp bàn ngón chân 1.
- Viêm khớp bàn ngón chân 1 ở một bên.
- Viêm khớp cổ chân 1 bên.
- Tophi nhìn thấy được.
- Tăng acid uric máu.
- Sưng khớp không đối xứng.
- Nang dưới vỏ xương, không khuyết xương (trên phim X-quang).
- Cấy vi khuẩn trong dịch khớp âm tính.
Điều trị:
Điều trị đợt gút cấp:
- Thuốc kháng viêm non-steroid (NSAIDs): Được ưu tiên ở bệnh nhân không có các bệnh lý khác đi kèm, nên chọn loại có tác dụng nhanh bắt đầu với liều cao trong 2-3 ngày đầu và giảm liều trong khoảng 2 tuần.
- Corticosteroid: Sử dụng ở những bệnh nhân mà không thể dùng NSAIDs hoặc colchicin do không dung nạp hoặc chống chỉ định, có thể dùng đường uống, tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm vào khớp. Có thể dùng prednisolon liều 20 – 50 mg từ 1-3 ngày, sau đó giảm liều trong 2 tuần.
- Colchicin: Hiện nay colchicin là lựa chọn thứ 2 trong điều trị gút cấp vì cửa sổ trị liệu hẹp và độc tính của thuốc. Liều colchicin trong điều trị cơn gút cấp được khuyến cáo 0,5 mg x 3 lần/ngày. Ở bệnh nhân có độ lọc cầu thận GFR < 50ml/ph nên giảm nửa liều, không nên dùng ở những bệnh nhân có GFR < 10ml/ph, rối loạn chức năng gan, tắc mật, …
Điều trị hạ acid uric máu:
- Nhóm ức chế tổng hợp acid uric. (Allopurinol).
- Nhóm thuốc làm tăng thải acid uric qua nước tiểu.
- Thuốc làm tiêu acid uric: Urocozyme có tác dụng chuyển acid uric thành allantoine hòa tan. Được chỉ định trong trong trường hợp tăng aicd uric cấp trong các bệnh về máu.
- Điều trị phòng ngừa cơn gút cấp khi dùng thuốc hạ acid uric máu.
Thay đổi lối sống và điều trị một số bệnh kèm theo:
- Sinh hoạt: Trong giai đoạn khớp đang viêm cấp nên để cho khớp nghỉ ngơi, hạn chế vận động. Qua đợt cấp bệnh nhân sinh hoạt điều độ, tránh stress, tập thể dục đều đặn, duy trì BMI trong giới hạn bình thường.
- Chế độ ăn uống: Hạn chế thức ăn chứa nhiều purin như phủ tạng động vật, các loại thịt đỏ, hải sản. Đặc biệt, nên tránh sử dụng rượu bia. Ăn nhiều rau xanh, uống nhiều nước khoáng có kiềm.
- Tránh dùng một số thuốc có thể làm tăng acid uric máu như lợi tiểu, aspirin liều thấp, corticoid kéo dài.
- Điều trị các bệnh kèm theo như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường,..
Điều trị hỗ trợ trong giai đoạn viêm khớp gút mạn:
- Sự lắng đọng các tinh thể urat tại khớp và mô mềm quanh khớp sẽ gây phá hủy sụn khớp, đầu xương và tình trạng thoái hóa khớp thứ phát sẽ làm dính khớp, cứng khớp và biến dạng khớp. Điều trị giai đoạn viêm khớp gút mạn có thể gồm các thuốc chống thoái hóa khớp (như glucosamin, diacerin, acid hyaluronic) kết hợp vật lý trị liệu, phục hồi chức năng.
- Cắt bỏ hạt tophi chỉ khi hạt tophi lớn ảnh hưởng đến chức năng vận động, bị rò mạn tính hoặc vì lý do thẩm mỹ.
Theo dõi và tiên lượng:
- Bệnh nhân phải được điều trị lâu dài và theo dõi trong suốt quá trình điều trị.
- Xét nghiệm định kỳ: công thức máu, đường, lipid, acid uric máu, chức năng gan thận siêu âm hệ niệu mỗi tháng trong 3 tháng đầu, sau đó mỗi 3 tháng.
Nguồn: Bệnh viện 108