Sinh lí bệnh
- Nhãn áp trung bình 12-20mmHg.
- Có tác dụng giữ hình thể cho nhãn cầu.
- Nhãn áp được duy trì nhờ sự cân bằng giữa sản xuất và hấp thu thủy dịch
- Glaucoma cấp = glaucoma góc đóng.
- Yếu tố nguy cơ: Cơ địa góc TP hẹp, Đồng tử giãn tương đối, Đục phồng TTT, Viêm, Tân mạch…
- Hậu quả của tăng Nhãn áp: Giác mạc: phù; Mống mắt: giãn đồng tử, teo mống; TTT: đục; Thần kinh thị: phù gai, teo gai.
Triệu chứng và chẩn đoán
- Đau: nhiều mức độ. Có thể nôn, buồn nôn
- Nhìn mờ: do phù GM, nhìn thấy quầng sáng
- Đỏ mắt: cương tụ rìa
- Phù giác mạc
- Tiền phòng nông
- Giãn đồng tử, mất phản xạ
- Soi góc: đóng góc
Gai thị
- Phù, xuất huyết quanh gai trong giai đoạn cấp
- Teo lõm gai trong giai đoạn muộn
Đo nhãn áp: là yếu tố quyết định chẩn đoán
- Đo NA bằng dụng cụ: Malakov, Schiotz, Goldmann.
- Ước lượng NA bằng tay.
Chẩn đoán phân biệt
- Viêm giác mạc.
- Viêm màng bồ đào.
- Tắc mạch nhãn cầu.
- Các bệnh lí thần kinh.
- Viêm xoang…
Điều trị
Nguyên tắc
- Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.
- Điều trị nội khoa: hạ nhãn áp + mở góc TP.
- Điều trị ngoại khoa tránh tái phát
Nội khoa
- Glycerin dd 50%,1 - 1.5 g/kg uống.Tác dụng tối đa sau 30-90’.
- Manitol dd 20%, 2 g/kg truyền TM trong 30’.
- Acetazolamid (Diamox) 250mg×2v uống hoặc 500mg tiêm TM. Lập lại sau 4-6h
- Coll. Timolol 0.5% nhỏ 2 lần cách nhau 30’, lập lại sau 4,8 và 12 giờ.
- Coll. Pilocarpin 2-4% nhỏ mỗi 15’ cho đến khi đồng tử co, sau đó nhỏ mỗi 30’.
- Giảm đau, an thần.
Ngoại khoa
- Cắt mống chu biên
- Cắt bè củng mạc
- Đặt ống silicon
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn