Ung thư tuyến giáp - bệnh viện 103

3 năm trước 25

Tuyến giáp:

  • Tuyến giáp là tuyến nội tiết có hình cánh bướm nằm ở vùng cổ phía trước và dưới.
  • Nhiệm vụ chính của tuyến giáp là tiết ra hóc môn vào trong máu và được vận chuyển tới từng mô trong cơ thể.
  • Hóc môn tuyến giáp giúp cơ thể sử dụng năng lượng, giữ ấm, làm cho não, tim, các cơ và nhiều cơ quan khác làm việc trong trạng thái ổn định.

Ung thư tuyến giáp:

  • Ung thư tuyến giáp là bệnh hiếm gặp.
  • Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân ung thư tuyến giáp cũng rất thấp.
  • Ung thư tuyến giáp có thể điều trị thành công, điều trị triệt căn bằng phẫu thuật và điều trị bổ trợ với I-131 kể cả với bệnh nhân ở giai đoạn tiến triển.
  • Tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp ở cả nam và nữ có xu hướng tăng nhanh hơn so với các loại ung thư khác. 

Triệu trứng:

  • Thường không có triệu chứng lâm sàng điển hình, xét nghiệm chức năng của tuyến giáp vẫn trong giới hạn bình thường.
  • Nhân tuyến giáp chủ yếu được phát hiện tình cờ trên siêu âm hoặc CT khi đi khám những bệnh khác không mấy liên quan đến tuyến giáp.
  • Đôi khi, bệnh nhân tự phát hiện thấy u vùng cổ khi soi gương, đóng khuy cổ áo hoặc đeo dây truyền.
  • Một vài trường hợp có biểu hiện đau cổ, hàm hoặc tai.
  • Nếu nhân tuyến giáp đủ lớn thì nó có thể chèn ép vào thực quản hoặc khí quản gây ra cảm giác nuốt vướng, khó thở hoặc cảm giác 'mắc ở cổ họng’’.
  • Ít gặp hơn bệnh nhân có thể bị khàn tiếng do u chèn ép vào dây thần kinh điều khiển giọng nói.

Nguyên nhân:

  • Tiền sử phơi nhiễm bức xạ liều cao
  • Tiền sử có người ung thư tuyến giáp trong gia đình và trên 40 tuổi.
  • Phần lớn bệnh nhân vẫn chưa có nguyên nhân cụ thể nào gây ra ung thư tuyến giáp.
  • Phơi nhiễm bức xạ liều cao ở thời niên thiếu làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp
  • Ở những vùng xảy ra thảm họa hạt nhân như Checnobyl (Nga) và Fukushima (Nhật Bản), trẻ em là đối tượng có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp cao nhất sau một vài năm. 

Chẩn đoán:

Ung thư tuyến giáp thường được chẩn đoán sau bằng chọc hút kim nhỏ hoặc phẫu thuật cắt nhân tuyến giáp.

Phân loại:

Ung thư tuyến giáp thể nhú.

  • Trong ung thư tuyến giáp thể nhú chiếm từ 70-80%,
  • Thể này tiến triển chậm và thường hay di căn hạch cổ.
  • Tuy nhiên, không giống như các loại ung thư khác mặc dù có di căn hạch nhưng ung thư tuyến giáp thể nhú vẫn có tiên lượng rất tốt.

Ung thư tuyến giáp thể nang.

  • Thể này chiếm từ 10-15% ung thư tuyến giáp.
  • Cũng giống nhu thể nhú, thể nang có thể di căn hạch cổ nhưng tốc độ tiến triển nhanh hơn và có thể di căn xa vào xương, phổi.

Ung thư tuyến giáp thể tủy.

  • Loại ung thư tuyến giáp này chiếm từ 5-10%
  • Liên quan đến di truyền trong gia đình và các vấn đề nội tiết.

Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa.

  • Đây là thể ác tính nhất của ung thư tuyến giáp đồng thời đáp ứng kém với điều trị, chỉ chiếm tỷ lệ dưới 2%.

Điều trị:

Phẫu thuật.

  • Cắt toàn bộ tuyến giáp là phương pháp đầu tay trong điều trị ung thư tuyến giáp và vét hạch cổ.
  • Thông thường, ung thư tuyến giáp giai đoạn sớm cỏ thể chỉ cần phẫu thuật.
  • Đối với những trường hợp có di căn hạch cổ, bác sĩ có thể chỉ định thêm điều trị bộ trợ bằng I-131 sau phẫu thuật.
  • Bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt giáp toàn bộ cần phải uống thuốc hormone tuyến giáp cho đến hết đời.

Điều trị I-131.

  • Tế bào tuyến giáp có khả năng hấp thu i-ốt rất tốt. Do vậy, I-131 có thể được sử dụng hiệu quả để phá hủy những mô giáp còn lại (lành tính và ung thư) sau khi phẫu thuật.
  • I-131 sau khi hấp thu vào sẽ phá hủy ADN và làm chết tế bào tuyến giáp, cơ thể sẽ ít chịu tác động của dược chất phóng xạ này.
  • Ở một số bệnh nhân, I-131 tác động đến tuyến nước bọt, có thể gây ra các tác dụng phụ như khô miệng.
  • Nếu sử dụng I-131 liều cao thì cũng có nguy cơ dẫn đến ung thư khác nhưng tỷ lệ này là vô vùng thấp.
  • Trước khi điều trị I-131 bác sĩ sẽ hướng dẫn bệnh nhân ngừng hormone tuyến giáp từ 4-6 tuần, tăng khả năng hấp thu I-131 để đạt hiệu quả điều trị tối đa.
  • Khi chỉ số TSH đạt tới mức cần thiết, bệnh nhân được uống I-131 liều nhỏ và chụp xạ hình chẩn đoán với I-131. 

Điều trị di căn.

  • Ung thư tuyến giáp thường ít khi di căn xa nhưng khi đã có di căn xa thì vấn đề cũng cần xem xét cẩn trọng.
  • Mặc dù phẫu thuật và điều trị I-131 là hai phương pháp chính nhưng những phương pháp này cũng có khi không hiệu quả.
  • Điều trị xạ trị có thể làm giảm tốc độ phát triển và sự lan tràn của tế bào ác tính.
  • Ngoài ra, điều trị đích cũng là một phương pháp mới đang được nghiên cứu và bước đầu ứng dụng cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp giai đoạn tiến triển.

Tiên lượng:

  • Tiên lượng của ung thư tuyến giáp là rất tốt, đặc biệt là ở những bệnh nhân dưới 45 tuổi và có u kích thước nhỏ.
  • Bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú như xâm lấn ra ngoài phạm vi tuyến giáp có tiên lượng tốt nhất.
  • Thông thường, thời gian sống thêm toàn bộ của bệnh nhân trong vòng 10 năm là 100%, tỷ lệ chết do bệnh ung thư tuyến giáp là rất thấp.
  • Đối với bệnh nhân trên 45 tuổi, u kích thước lớn và xâm lấn thì tiên lượng vẫn khá tốt tuy nhiên tỷ lệ tái phát ở nhóm này cũng khá cao.
  • Tiên lượng thường không tốt đối với bệnh nhân được phẫu thuật triệt căn và điều trị I-131 bổ trợ. 

Nguồn: Bệnh viện 103

Đọc toàn bộ bài viết