Là một bệnh viêm họng nặng và thường có các biến chứng thấp tim, viêm khớp, viêm thận … cần được phát hiện và điều trị kịp thời. Viêm toàn bộ niêm mạc họng có giả mạc trắng nên được gọi là viêm họng trắng.
1. Nguyên nhân.
Do vi khuẩn thường là liên cầu, đặc biệt là liên cầu khuẩn tan huyết b nhóm A, lây truyền bằng đường nước bọt.
2. Triệu chứng.
2.1. Toàn thân:
Diễn biến thường rầm rộ, bệnh nhân sốt cao 380-390C có rét run hoặc ớn lạnh, thể trạng mệt mỏi rõ rệt, nhức đầu nhiều.
2.2. Cơ năng:
Đau họng, đau khi nuốt, đau nhói lên tai.
2.3. Thực thể:
- Hai amiđan to đỏ thẫm, các khe giãn. Một lớp bựa trắng bao phủ miệng khe. Lớp bựa này đầu tiên màu trắng kem sau trở lên vàng xám và chỉ khu trú ở amiđan và có thể dùng bông chùi đi mà không gây ra chảy máu.
- Trụ trước, trụ sau, lưỡi gà và màn hầu xung huyết đỏ nhưng không nề.
- Ở thành sau họng có vài đảo lympho bị viêm có bựa trắng.
- Các hạch ở vùng sau góc hàm bị sưng đau.
2.4. Xét nghiệm:
- Quyệt họng để soi cấy tìm vi khuẩn thấy liên cầu khuẩn tan huyết b nhóm A.
- Số lượng BC tăng từ 10.000 tới 12.000.
- Tốc độ máu lắng tăng cao, có thể có albumin trong nước tiểu.
3. Chẩn đoán:
3.1. Chẩn đoán xác định:
- Dựa vào các triệu chứng: sốt cao, đau họng và các bệnh tích viêm ở họng.
- Xét nghiệm: BC tăng cao (N tăng), máu lắng tăng cao, soi cấy tìm thấy liên cầu khuẩn.
3.2. Chẩn đoán phân biệt:
Bệnh bạch hầu:
- Bệnh bạch hầu thường xảy ra thành dịch.
- Trong bệnh bạch hầu thường có giả mạc, giả mạc gắn chặt vào niêm mạc, khi bóc ra thì chảy máu, giả mạc mọc rất nhanh, lan ra các trụ và màn hầu, giả mạc không tan trong nước.
- Bệnh cảnh nhiễm trùng, nhiễm độc rõ.
- Hạch dưới cằm, ở cổ nổi nhiều và nhanh.
- Trước một viêm họng trắng bao giờ cũng quyệt họng và cấy khuẩn.
- Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân:
- Viêm loét họng có giả mạc trắng.
- Có hạch cổ to.
- Thể trạng suy nhược.
- Trong máu tế bào đơn nhân tăng cao.
4. Điều trị:
4.1. Toàn thân:
- Kháng sinh diễn biến tốt (cephalothin, amikacin, gentamicin …)
- Giảm đau.
- Hạ sốt.
- Nghỉ ngơi, nâng đỡ cơ thể.
4.2. Tại chỗ:
Khí dung, bôi họng …
5. Biến chứng:
Diễn biến bệnh thường kéo dài 10 ngày mới khỏi hẳn, nếu kéo dài hơn sẽ gây biến chứng.
- Viêm thận, bệnh Osler, thấp tim ở tuần thứ hai, thứ ba.
- Viêm tai.
- Viêm xoang.
- Viêm thanh quản.
- Viêm phế quản.
- Nhiễm trùng huyết.
- Viêm hạch mủ…
Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn