Tìm hiểu về Kỹ thuật chụp MRI tuyến vú - Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

3 năm trước 45

MRI vú là kỹ thuật tạo hình tiên tiến nhất về cấu trúc vú bằng kỹ thuật  từ trường không ảnh hưởng đến sức khoẻ người thực hiện. Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật , các nhà khoa học đã tạo ra các thế hệ máy MRI chuyên  phục vụ cho việc thăm khám vú, các loại máy chuyên dụng này đã hỗ trợ đắc lực  cho việc thăm khám, phát hiện sớm  các bệnh lý về tuyến vú.

Kỹ thuật chụp

Kỹ thuật chụp MRI vú đơn giản, không xâm lấn và không gây khó chịu cho bệnh nhân. Bệnh nhân được nằm sấp trên bàn  chụp , hai vú được  thả long  tự do trong vùng chụp (Breast coil )

Hình ảnh thu được sử lý qua hệ thống vi tính cho ra hình ảnh rõ ràng, có độ phân giải cao  giúp cho bác sĩ có cơ sở phân tích và đưa ra  chẩn đoán chính xác .

Trong 5 năm qua và những năm gần đây, Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ (American Cancer Society), Hiệp hội Ung bướu học lâm sàng Hoa Kỳ( American Society of Clinical Oncology), Hiệp hội các Nhà Phẫu thuật vú Hoa Kỳ( American Society of Breast Surgeon) và Hiệp hội Hình ảnh học Hoa Kỳ( American College of Radiology) đã công nhận và khuyến cáo việc sử dụng MRI vú để bổ sung cho thăm khám thực thể, chụp nhũ ảnh và siêu âm ở một số bệnh nhân đặc biệt. Những chỉ định này được tóm tắt trong Bảng 1 và 2.

Bảng 1. Các khuyến cáo lâm sàng của Hiệp hội Hình ảnh học Hoa Kỳ trong việc thực hiện MRI vú

• Xác định bản chất tổn thương ở các trường hợp không kết luận được bằng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh tuyên vú thường qui.
• Đánh giá mức độ lan rộng của tổn thương ở cả ung thư biểu mô ống tuyến và ung thư tiểu thùy thâm nhiễm.
• Đánh giá xâm lấn sâu đến cân cơ.
• Kiểm tra vú đối bên ở những bệnh nhân bị ung thư vú.
• Đánh giá trước, trong và sau đợt hóa trị.
• Đánh giá tổn thương còn sót lại sau phẫu thuật cắt bỏ khối u.
• Nghi ngờ u tái phát ở những bệnh nhân có hoặc không có tạo hình tuyến vú sau phẫu thuật.
• Có tổn thương hạch nách ác tính mà khối u nguyên phát chưa biết.
• Tầm soát ung thư vú ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.
• Khảo sát vú rất to có hoặc không có túi ngực.
(From Harms SE, Morris E, Committee on Breast Cancer, et al. ACR Practice Guideline for Performance of MRI of the Breast. ACR Practice Guidelines and Technical Standards 2004;11:419-424.)

Bảng 2. Những chỉ định chụp cộng hưởng từ( MRI) tuyến vú

• Có di căn hạch nách ở trường hợp nghi ngờ ung thư vú nguyên phát còn tiềm ẩn.
• Đánh giá mức độ xâm lấn tại chỗ của u hoặc phát hiện thêm tổn thương vú đối bên ở những trường hợp đã xác định là ung thư vú.
• Đánh giá đáp ứng với hóa trị và điều trị nội tiết tố thay thế.
• Tầm soát những bệnh nhân nguy cơ rất cao, đặc biệt ở những bệnh nhân nghi ngờ hoặc được chứng minh là có đột biến gen BRCA.
• Đánh giá thêm những tổn thương nghi ngờ trên hình ảnh qui ước và thăm khám lâm sàng mà vẫn không xác định được dù đã khám thực thể cẩn thận và thực hiện các phương pháp hình ảnh tuyến vú.
(*Approved by the American Society of Breast Surgeons. Data from Dardik A, American Society of Breast Surgeons. Use of magnetic resonance imaging in breast oncology. J Am Coll Surg 2005;200:742.)

Nguồn: Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn

Đọc toàn bộ bài viết