Ung thư vú đứng hàng thứ 2 sau ung thư cổ tử cung. Nếu được phát hiện sớm (khi khối u lớn khoảng 2cm) và điều trị sớm thì tỉ lệ khỏi bệnh rất cao (80 - 85%).
Các yếu tố nguy cơ:
- Tuổi tác
- Yếu tố gia đình: có mẹ, chị em gái hoặc con gái bị ung thư vú.
- Tuổi khi sinh lần đầu hay tiết sữa lần đầu trễ hoặc là không sinh lần nào, không cho con bú bằng sữa mẹ.
- Tuổi mãn kinh trễ.
- Trọng lượng cơ thể tăng khi trên 50 tuổi, hay béo phì.
- Chế độ ăn nhiều mỡ thúc đẩy các gen sinh ung thư.
- Hút thuốc lá (thụ động hoặc chủ động). Tiếp xúc với thuốc trừ sâu (DDT).
Dấu hiệu:
- Thường là xuất hiện một khối u hay một chỗ dày lên, một vết lõm ở da, núm vú tụt vào trong hoặc tiết ra dịch núm vú.
- Khối u hay chỗ dày lên không đau, dễ nhận biết vì có mật độ chắc hơn mô tuyến xung quanh.
- Khám bằng cách sờ nắn và so sánh từng phần tuyến vú của mỗi bên vú sẽ nhận ra khối bất thường ở một vú.
- X-quang vú không có hình ảnh bất thường mà lâm sàng nghi ngờ một tổn thương ác tính thì tiến hành sinh thiết.
Tự khám:
- Đứng trước gương, cởi hết áo và nịt vú, cánh tay buông xuôi xuống 2 bên hông, rồi đổi tư thế 2 tay để phía sau mông, nghiêng nhẹ người tới trước.
- Quan sát cả 2 vú, tìm xem có gì thay đổi, về kích thước của vú (một bên lớn hơn thường lệ hoặc teo nhỏ lại), da vú (da sần sùi như da cam, da lõm xuống), núm vú (kéo lệch, thụt vào).
- Ấn nhẹ núm vú xem có máu hay chất dịch tươm ra ở đầu vú không
Nguồn: Bệnh viện 103