Ung thư vú tiểu thùy: Tiên lượng và tỉ lệ sống ra sao?

5 năm trước 29

Ung thư vú tiểu thùy, hay tên đầy đủ là ung thư vú biểu mô tiểu thùy xâm lấn (ILC) là loại ung thư xảy ra ở thùy hoặc tiểu thùy vú - nơi sản xuất ra sữa.

Ung thư vú tiểu thùy là gì?

Ung thư vú tiểu thùy chiếm khoảng 10% tổng số ca mắc ung thư vú xâm lấn. Hầu hết những người bị ung thư vú đều có tế bào ung thư trong ống dẫn sữa và loại ung thư này được gọi là ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn (IDC). Đây là loại ung thư vú phổ biến nhất, theo sau là ung thư vú tiểu thùy.

“Xâm lấn” có nghĩa là ung thư đã lan sang các vùng khác từ vị trí ban đầu. Trong trường hợp ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn, tế bào ung thư đã lan đến một tiểu thùy khác.

Trong một số trường hợp, điều này có nghĩa là các tế bào ung thư xâm nhập vào trong các phần khác của mô vú nhưng cũng có những trường hợp mà bệnh đã lan rộng (di căn) đến các bộ phận khác của cơ thể.

Mặc dù ung thư vú tiểu thùy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất ở phụ nữ từ 60 tuổi trở lên. Các nghiên cứu cho thấy liệu pháp thay thế hormone sau mãn kinh có thể làm tăng nguy cơ mắc loại ung thư này.

Tiên lượng ung thư vú tiểu thùy

Giống như các bệnh ung thư khác, ung thư vú tiểu thùy cũng được chia thành 4 giai đoạn, từ 0 đến 4 dựa trên kích thước của các khối u, có ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết hay không và các khối u đã lan sang các vùng khác của cơ thể hay chưa.

Ung thư càng được chẩn đoán và điều trị từ sớm thì triển vọng sống càng cao. Cũng như các loại ung thư khác, việc điều trị ung thư vú tiểu thùy nếu được thực hiện ngay từ giai đoạn đầu sẽ dễ dàng hơn và ít biến chứng hơn. Bệnh nhân thường có thể khỏi bệnh hoàn toàn và tỉ lệ tái phát thấp.

Tuy nhiên, với loại ung thư này thì chẩn đoán sớm là một điều khó khăn hơn so với ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn bởi vì rất khó phát hiện sự phát triển và lan rộng của ung thư vú tiểu thùy khi chụp nhũ ảnh định kỳ và thăm khám tuyến vú.

Ung thư vú tiểu thùy thường không tạo thành khối u mà lây lan thành từng tế bào đơn lẻ qua các mô mỡ của vú. Do vậy, loại ung thư này có nhiều điểm bắt đầu hơn các bệnh ung thư khác và thường di căn vào xương.

Một nghiên cứu đã chứng minh rằng tiên lượng của những trường hợp bị chẩn đoán mắc ung thư vú tiểu thùy có thể tương đương hoặc xấu hơn so với những trường hợp được chẩn đoán mắc các loại ung thư vú xâm lấn khác.

Tuy nhiên, hầu hết các loại ung thư đều dương tính với thụ thể hormone, thường là dương tính với thụ thể estrogen (ER), có nghĩa là chúng phát triển do đáp ứng với hormone. Có nhiều loại thuốc để ngăn chặn tác dụng của estrogen, từ đó cải thiện tiên lượng bệnh và ngăn ngừa bệnh quay trở lại.

Triển vọng sống của bệnh nhân không chỉ phụ thuộc vào giai đoạn ung thư mà còn phụ thuộc vào các kế hoạch chăm sóc dài hạn. Bệnh nhân cần đi tái khám và xét nghiệm định kỳ để bác sĩ phát hiện ung thư tái phát hoặc bất kỳ biến chứng nào khác có thể phát sinh sau khi điều trị ung thư vú. Ngoài ra, nên lên lịch thăm khám lâm sàng và chụp quang tuyến vú hàng năm, lần đầu tiên nên được thực hiện 6 tháng sau khi phẫu thuật hoặc xạ trị hoàn tất.

Tỉ lệ sống là gì?

Tỉ lệ sống đối với bệnh ung thư thường được tính theo số lượng người sống được ít nhất 5 năm sau khi chẩn đoán. Tỉ lệ sống 5 năm trung bình của bệnh ung thư vú là 90% còn tỉ lệ sống 10 năm là 83%.

Giai đoạn ung thư là yếu tố rất quan trọng quyết định tỉ lệ sống. Chẳng hạn, nếu ung thư chỉ giới hạn ở vú thì tỉ lệ sống 5 năm là 99%. Nhưng nếu đã xâm nhập đến các hạch bạch huyết thì tỉ lệ này giảm xuống còn 85%.

Vì còn có nhiều yếu tố khác như loại hay mức độ lây lan của ung thư nên tốt nhất bệnh nhân nên nói chuyện với bác sĩ để hiểu rõ hơn về tỉ lệ sống trong trường hợp cụ thể của mình.

Kế hoạch điều trị

Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn thường khó chẩn đoán hơn các loại ung thư vú khác vì nó lây lan theo dạng phân nhánh riêng biệt. Tuy nhiên, đây là một loại ung thư tiến triển tương đối chậm, giúp bệnh nhân và bác sĩ có thời gian để lập kế hoạch điều trị.

Có một số phương pháp điều trị ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn như sau.

Phẫu thuật

Tùy thuộc vào giai đoạn ung thư mà sẽ cần đến biện pháp điều trị khác nhau. Với các khối u nhỏ ở vú và chưa lan rộng thì có thể cắt bỏ bằng phương pháp phẫu thuật cắt bỏ khối u (lumpectomy). Đây là một phiên bản thu nhỏ của thủ thuật cắt bỏ vú (mastectomy). Với phương pháp cắt bỏ khối u thì chỉ có khối u và một phần mô vú bị loại bỏ. Trong khi đó, với phương pháp cắt bỏ vú thì toàn bộ vú được cắt bỏ, có thể là cả cơ và mô liên kết bên dưới hoặc không cần.

Các phương pháp điều trị khác

Liệu pháp nội tiết tố, hay còn được gọi là liệu pháp chống estrogen hoặc hóa trị liệu là những phương pháp được sử dụng để thu nhỏ kích thước khối u trước khi phẫu thuật. Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể cần xạ trị sau khi cắt bỏ khối u để đảm bảo tất cả các tế bào ung thư đã bị phá hủy.

Tùy theo tình trạng sức khỏe thực tế mà bác sĩ sẽ lên kế điều trị phù hợp với từng bệnh nhân.

Triển vọng

Việc chẩn đoán ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn thường khó hơn và cũng không được nghiên cứu kỹ như ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn nhưng nhiều người vẫn có thể sống rất lâu sau khi bị chẩn đoán.

Các phương pháp, công nghệ điều trị hiện nay đã hiện đại, tiên tiến hơn rất nhiều so với 5 năm về trước nên những người bị chẩn đoán mắc ung thư vú tiểu thùy cũng có triển vọng tích cực hơn so với thời điểm vài năm trước.

Đọc toàn bộ bài viết